Khoa_Rus

New Member

Download miễn phí Đề tài Tổ chức hạch toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ sản phẩm tại Công ty Chế biến Kinh doanh Lương thực - Thực phẩm Hà Nộ





PHẦN MỞ ĐẦU

PHẦN I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HẠCH TOÁN TIÊU THỤ VÀ KẾT TIÊU THỤ SẢN PHẨM TRONG CÁC DN SXKD

I. Tiêu thụ và kết quả tiêu thụ – ý nghĩa, vai trò và các cách tiêu thụ

1. ý nghĩa, vai trò của tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ

2. Các cách tiêu thụ sản phẩm

II HẠCH TOÁN TIÊU THỤ THEO PHƯƠNG PHÁP KÊ KHAI THƯỜNG XUYÊN

1. Khái niệm và tài khoản sử dụng

2. Phương pháp hạch toán

III. Đăc điểm hạch toán tiêu thụ sản phẩm theo phương pháp kiểm kê định kỳ.

1. Khái niệm và tài khoản sử dụng

2. Phương pháp hạch toán

IV. Hạch toán kết quả tiêu thụ trong các doanh nghiệp sản xuất

1. Khái niệm kết quả tiêu thụ và tài khoản sử dụng

2. Phương pháp hạch toán

PHẦN II: THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN TIÊU THỤ VÀ KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY CB KD LƯƠNG THỰC-THỰC PHẨM HÀ NỘI

I. Đặc điểm kỹ thuật và tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty CB KD Lương thực-Thực phẩm Hà Nội.

1. Lịch sử hình thành và phát triển

2. Đặc điểm bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh tại Cty

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


ổng giá thanh toán.
- Cuối kỳ kết chuyển chiết khấu thương mại.
Nợ TK 511, 512
Có TK 521
Việc hạch toán chiết khấu thương mại được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ: hạch toán chiết khấu thương mại.
TK 511, 512
TK 521
TK 33311
K/c chiết khấu
thương mại
Giá bán
chưa thuế
Thuế GTGT
tương ứng
Tổng giá thành
thực tế
TK 131, 1368, 111, 112
b/ Giảm giá hàng bán.
Giảm giá hàng bán là việc doanh nghiệp chấp nhận giảm đi một phần giá bán thành phẩm, hàng hoá của mình cho khách hàng trong các trường hợp:
- Giao hàng cho khách hàng không đúng thời gian qui định.
- Hàng hoá, thành phẩm của doanh nghiệp giao cho khách hàng không đúng tiêu chuẩn chất lượng như hợp đồng đã ký với khách hàng.
Trong nhiều trường hợp việc giảm giá hàng bán giúp cho doanh nghiệp tháo gỡ được nhiều khó khăn như: tránh gây ứ đọng vốn hàng hoá, thu hồi dược vốn. Đối với khách hàng nó cũng giúp cho họ bán được hàng hoá thành phẩm đã mua của doanh nghiệp, tạo nên thiện chí muốn tiếp tục mua thành phẩm của doanh nghiệp lần sau.
Khi phản ánh nghiệp vụ giảm giá hàng bán ,kế toán ghi:
Nợ TK 532: Số tiền giảm giá hàng bán ( Giá bán không có thuếGTGT).
Nợ TK 33311: Số thuế GTGT đầu ra phải nộp tương ứng.
Có TK 111,112,131,1388: Tổng số tiền khách hàng được giảm giá.
Cuối kỳ kế toán kết chuyển số tiền giảm giá hàng bán vào bên nợ TK 511 để xác định doanh thu thuần:
Nợ TK 511
Có TK 532: Số tiền giảm giá hàng bán.
Việc hạch toán giảm giá hàng bán được thể hiện qua sơ đồ sau:
sơ đồ: hạch toán giảm giá hàng bán.
TK 511
TK 532
TK 155, 157, 1381
TK 33311
K/c giảm giá
hàng bán
Giá bán
không thuế
Thuế GTGT
tương ứng
Tổng giá trị
hàng bị trả lại
c/Hàng bán bị trả lại.
Hàng bán bị trả lại là việc doanh nghiệp nhận lại thành phẩm hàng hoá đã bán cho khách hàng nhưng họ không tiêu thụ được hay sản phẩm hàng hoá đókhông đúng với nhu cầu sử dụng hay tiêu dùng của khách hàng, cũng có thể hàng bị trả lại do doanh nghiệp không tôn trọng hợp đồng kinh tế. Đây cũng là một cách thức bán hàng hết sức linh hoạt và khôn khéo của doanh nghiệp trong việc tạo lập uy tín với khách hàng. Điều này vô cùng quan trọng trong sự cạnh tranh của việc bán hàng trên thị trường hiện nay.
Khi hàng bán bị trả lại kế toán phản ánh giá vốn của hàng bán bị trả lại:
Nợ TK 155: Trị giá vốn của hàng bán bị trả lại đem nhập kho thành phẩm.
Nợ TK 157: Nếu hàng hoá gửi tại kho của người bán.
Nợ TK 1381: Giá trị chờ xử lý.
Có TK 632: Giá vốn của hàng bán bị trả lại.
Đồng thời kế toán phản ánh doanh thu bán hàng bị trả lại:
Nợ TK 531: Doanh thu hàng bán bị trả lại (Không có thuế GTGT).
Nợ TK 33311: Thuế GTGT tương ứng.
Có TK 111,112,131,3388: Tổng giá trị hàng bán bị trả lại.
Cuối kỳ kế toán kết chuyển giá trị hàng bán bị trả lại vào TK 511 để xác định doanh thu thuần:
Nợ TK 511
Có TK 531
Việc hạch toán hàng bán bị trả lại được thể hiện qua sơ đồ sau:
sơ đồ: hạch toán hàng bán bị trả lại.
TK 511
TK 531
TK 155, 157, 1381
TK 33311
K/c giảm giá
hàng bán
Giá bán
không thuế
Thuế GTGT
tương ứng
Tổng giá trị
hàng bị trả lại
2.2-Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phươnh pháp trực tiếp.
Đối với các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, việc hạch toán các nghiệp vụ tiêu thụ thành phẩm đối với các phương pháp tiêu thụ:
- Tiêu thụ trực tiếp.
- Tiêu thụ chuyển hàng chờ chấp nhận.
- Tiêu thụ đại lý, ký gửi.
- Tiêu thụ theo cách trả góp.
- Tiêu thụ nội bộ.
- Hàng đổi hàng.
Cũng như các trường hợp khách hàng được hưởng chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại .
Kế toán hạch toán tương tự như đối với các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Tuy nhiên các bút toán phản ánh doanh thu bán hàng( TK 511) hay doanh thu bán hàng nội bộ (TK 512) được tính bao gồm cả thuế GTGT.
III/ Đặc điểm hạch toán tiêu thụ sản phẩm theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
Khái niệm và tài khoản sử dụng.
Hạch toán tiêu thụ theo phương pháp kiểm kê định kỳ là việc xác định giá vốn hàng bán không trên các tài khoản thông thường, mà căn cứ vào kết quả kiểm kê đầu kỳ và cuối kỳ để xác định giá vốn của hàng bán dựa trên tài khoản 631 “ Giá thành sản xuất”.
Tài khoản sử dụng trong hạch toán tiêu thụ sẩn phẩm theo phương pháp kiểm kê định kỳ là:
* TK 631 “giá thành sản xuất”.
Tài khoản này dùng để phản ánh tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, dịch vụ ở các đơn vị sản xuất và các đơn vị kinh doanh dịch vụ trong trường hợp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
Kất cấu và nội dung phảnánh của tài khoản 631 “ Giá thành sản xuất”.
Bên nợ: -Trị giá của sản phẩm dở dang đầu kỳ.
- Chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên có:- Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ kết chuyển vào TK 154 “
- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”.
- Giá trị thành phẩm sản xuất nhập kho, lao vụ, dịch vụ hoàn thành kết chuyển vào TK 632 “Giá vốn hàng bán”.
TK 631 không có số dư cuối kỳ.
* Ngoài ra kế toán vẫn sử dụng các TK tương tự như phương pháp kê khai thường xuyên:
- TK 155: Thành phẩm.
- TK 157: Hàng gửi bán.
- TK 511: Doanh thu bán hàng.
- TK 512: Doanh thu bán hàng nội bộ.
- TK 632: Gía vốn hàng bán.
- TK 911: Xác định kết quả kinh doanh.
.
2-Phương pháp hạch toán.
Trong các doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai dịnh kỳ để hạch toán hàng tồn kho thì hạch toán tiêu thụ thành phẩm cũng theo phương pháp kiểm kê định kỳ. Việc hạch toán tiêu thụ sản phẩm theo phương pháp kiểm kê định kỳ chỉ khác phương pháp hạch toán tiêu thụ sản phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên về vấn đề xác định giá vốn hàng bán. Cách xác định giá vốn hàng bán trong trường hợp kiểm kê định kỳ như sau:
Đầu kỳ: Kế toán kết chuyển thành phẩm tồn kho đầu kỳ vào bên nợ TK 632, kế toán ghi:
Nợ TK 632: Trị giá vốn hàng tồn đầu kỳ.
Có TK 155: Trị giá vốn hàng tồn kho đầu kỳ.
Có TK 147: Trị giá vốn hàng gửi bán tồn đàu kỳ.
Trong kỳ kinh doanh.
Khi bán sản phẩm, hàng hoá theo các cách bán hàng trực tiếp hay gửi bán...Kế toán ghi các bút toán phản ánh giá vốn hàng bán:
Nợ TK 632 : Giá vốn hàng bán.
Có TK 631: Giá thành sản xuất.
Đồng thời kế toán ghi các bút toán phản ánh doanh thu bán hàng:
Nợ TK 111,112,131: Tổng trị giá thanh toán.
Có TK 511,512: Doanh thu bán hàng( Giá bán chưa có thuế GTGT).
Có TK 33311: Thuế GTGT đầu ra phải nộp.
Các khoản làm giảm doanh thu được hạch toán như đối với phương pháp kê khai thường xuyên.
Đối với các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp doanh thu bán hàng bao gồm cả thuế GTGT đầu ra phải nộp.
Cuối kỳ kinh doanh:
Căn cứ vào kết quả kiểm kê định kỳ của hàng tồn kho chưa tiêu thụ kế toán ghi:
Nợ TK 155,157: Trị giá hàng tồn kho, gửi bán cuối kỳ.
Có TK 632:Gía vốn hàng bán cuối kỳ.
Đồng thời xác định và kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ.
Tổng giá thành SP SX hoàn thành trong kỳ
Giá vốn hàng chưa tiêu thụ cuối kỳ
Giá vốn hàng chưa tiêu thụ
đầu kỳ
Giá vốn
hàng tiêu thụ trong kỳ
=
-
+
Kết chuyển giá vốn hàng bán:
Nợ TK 911
Có TK632
Kết chuyển doanh thu thuần:
Nợ TK511,512
Có TK 911
Việc hạch toán tiêu thụ sản phẩm theo phương pháp kiểm kê định kỳ được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ: Hạch toán TIêu thụ thành phẩm theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
TK 111, 112
Kết chuyển hàng tồn kho đầu kỳ
và hàng gửi bán
va
TK 631
TK 632
TK 155,157
TK 33311
ồ Z sp
hoàn thành
K/c hàng gửi bán
trong kỳ
TK 911
TK 511
K/c Z vốn
hàng bán
Thuế GTGT
phải nộp
DT bán hàng
(Không thuế)
ồ Z thanh toán
K/c DT
thuần
IV/ Hạch toán kết quả tiêu thụ trong các doanh nghiệp sản xuất.
1- Khái niệm kết quả tiêu thụ và tài khoản sử dụng.
Khái niệm kết quả tiêu thụ: Kết quả tiêu thụ (Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh) là số chênh lệch giữa doanh thu thuần và trị giá vốn hàng bán (Gồm cả sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ), chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Tài khoản sử dụng:
*TK 911 “ Xác định kết quả kinh doanh”.
TK này dùng để xác định kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh và các thu nhập khác.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 911 “ Xác định kết quả kinh doanh”.
Bên nợ:- Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ.
- Chi phí hoạt động tài chính và chi phí hoạt động bất thường.
- Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Số lợi nhuận trước thuế của hoạt động kinh doanh trong kỳ
Bên có:- Doanh thu thuần về số sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ.
- Thu nhập hoạt động tài chính và các khoản thu nhập bất thường.
- Số lỗ của hoạt động kinh doanh trong kỳ.
TK 911 không có số dư cuối kỳ.
* TK 641 “Chi phí bán hàng”
Chi phí bán hàng là biểu hiện bằng tiền của những hao phí lao động sống và lao động vật hoá dùng ddể tiêu thụ thành phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ.
Để hạch toán chi phí bán hàng ké toán sử dụng TK641 “Chi phí bán hàng”.
Kết cấu và nội dung của TK 641- Chi phí bán hàng.
Bên nợ: Tập hợp các chi phí liên quan đến quá trình tiêu thụ hàng hoá: chi phí nhân viên, chi phí vật liệu bao bì, chi phí dụng...

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Thực trạng tổ chức hạch toán kết toán tại công ty TNHH sản xuất và thương mại Hưng Phát Luận văn Kinh tế 0
N Hoàn thiện tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty CP VLXD Viên Châu Luận văn Kinh tế 0
H Tổ chức hạch toán kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ty khoá Minh Khai Luận văn Kinh tế 0
T Tổ chức hạch toán tiền lương, và các khoản trích theo lương, các biện pháp tăng cường công tác quản lý quỹ lương tại Công ty Cơ khí Ôtô 3/2 Luận văn Kinh tế 0
L Tổ chức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần Du Lịch Đống Đa Hà Nội Luận văn Kinh tế 2
N Hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán với việc tăng cường quản trị doanh nghiệp tại Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt nam Luận văn Kinh tế 0
J ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác quản lí, sản xuất và tổ chức hạch toán kế toán CPSX tại công ty khoá Minh Khai Luận văn Kinh tế 0
F Tổ chức quản lý và hạch toán kế toán TSCĐ nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ tại công ty Du lịch Quảng Ninh Luận văn Kinh tế 0
B Tổ chức hạch toán CPSX với vấn đề nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ở công ty khoá Minh Khai Luận văn Kinh tế 0
A Tổ chức hạch toán tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top