Download miễn phí Chuyên đề Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty TNHH Quảng cáo và thương mại An Khánh
Chi phí vật liệu gián tiếp ở công ty là những chi phí vật liệu dùng cho toàn bộ phân xưởng như: Chổi quét dọn phân xưởng, bóng đèn, dây điện dùng để lắp cho các phân xưởng, đồ dùng bảo hộ lao động, chi phí vật tư xuất dùng để sửa chữa máy móc thiết bị ở phân xưởng,. khoản chi phí này trong chi phí sản xuất chung được kế toán chi phí căn cứ trên các chứng từ, tài liệu như: Phiếu xuất, bảng kê, bảng phân bổ nguyên vật liệu công cụ dụng cụ,. Cuối tháng ghi vào Bảng tổng tổng hợp chi phí sản xuất chung ( Biểu số 2.3.2-12 ) cho khoản mục chi phí công cụ sản xuất và khoản mục chi phí vật liệu.
http://cloud.liketly.com/flash/edoc/jh2i1fkjb33wa7b577g9lou48iyvfkz6-swf-2014-09-09-chuyen_de_to_chuc_ke_toan_chi_phi_san_xuat_va_tinh.fm3ikmLudp.swf /tai-lieu/chuyen-de-to-chuc-ke-toan-chi-phi-san-xuat-va-tinh-gia-thanh-san-pham-o-cong-ty-tnhh-quang-cao-va-thuong-mai-an-khanh-75797/
Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.
Ketnooi -
Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí
Tóm tắt nội dung tài liệu:
Bên cạnh các phiếu xuất kho thủ kho còn theo dõi tình hình nhập, xuất từng loại nguyên vật liệu qua thẻ kho. từ 5 đến 7 ngày, kế toán xuống kho kiểm tra tính hợp lệ của chứng từ, đối chiếu phiếu xuất kho, phiếu nhập kho với thẻ kho. Sau đó kế toán tiến hành ghi vào sổ chi tiết vật liệu cho tường loại vật liệu. Cuối tháng tổng hợp trên từng trang sổ để tính ra giá trị thực tế của từng loại vật liệu xuất dùng cho sản xuất và các nhu cầu khác.
Cụ thể mẫu sổ chi tiết vật liệu như sau:
( Biểu số 2.3.2-2 )
Sổ chi tiết vật liệu
Tháng 2 năm 2006
Tên vật liệu: dây Ware
Đơn vị tính: Bộ Đơn vị: 1000đ
Chứng từ
Trích yếu
Đơn giá
Nhập
Xuất
Tồn
stt
N/T
SL
TT
SL
TT
SL
TT
Tồn đầu tháng
29,5
70
2065
Nhập kho
30
280
8400
Xuất cho sản xuất
29,9
103
3080
Xuất cho sản xuất
29,9
135
4037
Xuất cho sản xuất
29,9
62
1854
Tổng
280
8400
300
8970
70
2065
Tồn cuối tháng
40
1196
Các sổ chi tiết vật liệu khác lập tương tự. Sau đó từ sổ chi tiết vào bảng tổng hợp chi tiết.
Để phục vụ cho công tác tính giá trị nguyên liệu chính tập hợp riêng cho từng sản phẩm và công tác tính giá thành sản phẩm sau này, kế toán mở sổ theo dõi chi tiết nguyên liệu chính theo từng bước quy trình công nghệ trong đó tổng giá trị của nó không đổi trong đó nguyên liệu sản xuất dây điện nhận về được đưa trực tiếp vào sản xuất, bán thành phẩm. Kế toán lập bảng chi tiết theo dõi kêt quả thu hồi.
( Biểu số 2.3-3 )
Bảng kết quả thu hồi bán thành phẩm
Tháng 2 năm 2006
stt
Tên nguyên liệu
Lượng vào (dây)
Lượng thu hồi(dây)
Hao
Lượng (dây)
%
1
Dây Ware
310
301.6
8.4
2.71
2
Dây Dream
7209
6920.5
288.5
4.002
3
Dây kép
1617
1536.2
80.8
4.997
Tổng
9136
8758.3
377.7
4.134
Căn cứ vào lượng thu hồi thực tế saukhi sản xuất, và giá trị nguyên vật liệu đưa vào sản xuất kế toán tình được giá trị của bán thành phẩm theo công thức:
Giá trị đơn vị của bán thành phẩm
=
Tổng giá trị nguyên liệu đầu vào
Khối lượng thu hồi sau sấy
Ví dụ: Giá 1 bộ dây Ware bán thành phẩm là: 9269000/301.6=30733(đồng)
Kết quả tính toán trên là căn cứ quan trọng trong việc xác định giá trị bán thành phẩm.
Nếu tiến hành sản xuất dây kế toán tiếp tục theo dõi cho quy trình sản xuất, kết thúc quy trình này sẽ tạo ra bán thành phẩm. Giá trị của bán thành phẩm được cộng thêm phần nguyên liệu phụ
Ngoài nguyên liệu chính công ty còn sử dụng một số nguyên liệu phụ bổ trợ thêm cho sản phẩm.
b. Hạch toán chi phí vật liệu phụ:
Chi phí vật liệu phụ bao gồm cả chi phí về dây và bao bì đóng gói. Tình hình sử dụng nguyên vật liệu phụ được trình bày trên bảng tổng hợp chi tiết vật liệu phụ như sau:
( Biểu số 2.3.2-4 )
Mẫu sổ theo dõi chi tiết vật liệu phụ xuất dùng trong sản xuất
Tháng 2 năm 2006
Stt
Tên vật liệu
ĐVT
Số lượng
Đơn giá(đ)
Thành tiền
1
Dây đơn
Kg
13.2
339106.9
4476210
2
Dây kép
Kg
5
501050
2505250
3
Dắc
Kg
2
23700
47400
4
Cốt
kg
7900
57
450300
5
Nhãn
Tờ
2400
57
136800
6
Băng dính trắng
Hộp
7380
1982
14627160
7
Băng dính đen
Hộp
8564
2535
14964170
8
Hộp cát tông
Hộp
8299
1982
16448518
….
…..
Tổng
58046678
c. Hạch toán chi phí nhiên liệu.
Tổng chi phí nguyên vật liệu
Tổng khối lượng sản phẩm sản xuất của toàn công ty
Chi phí nhiên liệu được công ty tính vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là các chi phí nhiên liệu phục vụ quá trình sản xuất. Với khoản chi này kế toán tập hợp phản ánh trên nhật ký chứng từ số 3 để theo dõi và cuối tháng phân bổ cho các sản phẩm. Chỉ tiêu được kế toán dùng để phân bổ là khối lượng sản phẩm hoàn thành cuối tháng của từng loại. Cụ thể như sau:
Chi phí nhiên liệu phân bổ sản phẩm
=
x
Khối lượng thành phẩm sản xuất của sản phẩm
2.3.2.1.2. Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu trực tiếp.
Việc tính toán để xác định giá trị thực tế của vật liệu xuất dùng trong tháng được thể hiện trên bảng kê số 3 _ bảng tính giá thành thực tế của vật liệu ở và công cụ dụng cụ. Sau khi đã xác định trị giá thực tế của hàng xuất trong tháng, kế toán lập bảng phân bổ NVL, CCDC. Toàn bộ công tác phân bổ nguyên vật liệu xuất dùng được ghi trên bảng phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ.
( Biểu số 2.3.2-5 )
Công ty TNHH Quảng cáo và thương mại An Khánh
Bảng kê số 3Tính giá thực tế vật liệu, công cụ dụng cụTháng 2/2006
STT
Chỉ tiêu
TK 152- NVL
TK 153-CCDC
1
Số dư đầu tháng
5568517137
207855907
2
A. Số FS trong tháng
2226408887
32085881
3
Từ NKCT số 1( ghi Có TK111)
108895518
12105881
4
Từ NKCT số 5( ghi Có TK331)
1584290350
19980000
5
Từ NKCT số 7( ghi Có TK154)
544524400
0
6
Từ các NKCT khác
28698619
0
7
B. Cộng SD đầu tháng và FS trong tháng
7834926024
239941788
8
C. Hệ số chênh lệch
0
0
9
D. Xuất dùng trong tháng
3013464575
23101545
10
E. Tồn kho cuối tháng
4821461449
216840243
Kế toán ghi sổ Ngày…tháng…năm 2006
Kế toán trưởng
( Biểu số 2.3.2-6 )
Công ty TNHH Quảng cáo và thương mại An Khánh
Trích: Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Tháng2/2006
stt
TK ghi Có
TK152
TK153
TK ghi Nợ
1
TK621- CPNVLTT
2959780280
9720000
2
TK622-CPSXC
11483281
11330054
3
TK641-CPBH
40940014
1086400
4
TK642-CPQLDN
1261000
965091
Tổng
3013464575
23101545
Kế toán ghi sổ Ngày... tháng...năm 2006
Kế toán trưởng
Cuối tháng, kế toán tổng hợp và ghi vào bảng kê số 4 _ Tập hợp chi phí theo phân xưởng. Sau đó, dựa vào Bảng kê số 4 để ghi vào NKCT số 7, ghi vào sổ Cái TK 621
( Biểu số 2.3.2-7 )
Sổ Cái
TK 621 “ Chi phí NVL trực tiếp”
STT
Ghi có các TK đối ứng với ghi Nợ TK này
………
Tháng 2
1
TK 152
2.959.780.280
Cộng phát sinh Nợ
2.959.780.280
Cộng phát sinhCó
2.959.780.280
Kế toán ghi sổ Ngày… tháng ….năm 2006
Kế toán trưởng
2.3.2.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay, sản phẩm của công ty TNHH Quảng cáo và thương mại An Khánh luôn đảm bảo chất lượng, số lượng nhằm tạo uy tín và mở rộng thị trường. Công ty rất coi trọng việc sử dụng tiền lương như một công cụ tích cực để khuyến khích nâng cao năng suất lao động, tiết kiêm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm.
Hình thức trả lương áp dụng tại công ty là lương khoán sản phẩm cho từng bước của quá trình công nghệ. Trên cơ sở định mức kỹ thuật, đơn giá hiện hành, mức sản xuất và tiêu thụ của công ty trong một khoảng thời gian. Ba phòng Tài chính kế toán, phòng Kinh tế thị trường, Hành chính tổng hợp sẽ bàn bạc thống nhất về đơn giá tiền lương rồi trình giám đốc duyệt.
Hàng tháng, dựa vào khối lượng công việc đã thực hiện được, phòng Hành chính tổng hợp lập bảng thanh toán lương làm theo sản phẩm.
Tiền lương Công khoán trên Đơn giá Khối lượng sản
phải trả công = một tấn x một công x phẩm (Tấn)
nhân sản xuất sản phẩm
Sau khi đã tính toán tiền lương phải trả công nhân sản xuất, tổng hợp tiền lương của toàn công ty, bảng thanh toán tiền lương được gửi sang phòng Tài chính kế toán.
Cuối tháng, kế toán dựa vào bảng thanh toán tiền lương của công ty và các số liệu trên nhật ký chứng từ số1, phần Nợ TK338 ( tiền công nhân nợ) để lập bảng phân bổ tiền lương và BHXH.
Để theo dõi khoản mục này, kế toán mở TK622 – chi phí nhân ...