anhsangcuadoitoi_76
New Member
Download miễn phí Đề tài Tổ chức kế toán, nguyên vật liệu – công cụ công cụ ở xí nghiệp khai thác công trình thuỷ lợi huyện Kim Động – Hưng Yên
Để theo dõi chặt chẽ và quản lý khoa học tình hình biến động của từng loại vật liệu, doanh nghiệp nên lập sổ danh điểm vật tư để có thể theo dõi chính xác và thuận lợi hơn từng loại vật tư.
Do đặc điểm sản xuất của xí nghiệp chủ yếu theo các đơn đặt hàng nên khối lượng vật liệu tồn kho rất lớn. Chỉ cần giá cả vật liệu trên thị trường có sự thay đổi nhỏ cũng có thể làm ảnh hưởng tới việc quản lý và sử dụng vốn tại xí nghiệp. Nên việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho là cần thiết.
Cùng với những điều đó thì công tác quản lý nhân sự luôn luôn là cần thiết. Xí nghiệp khai thác công trình thuỷ lợi huyện Kim Động nên đẩy mạnh công tác công đoàn, đặt ra những chế độ khen thưởng thiết thực cho công nhân vên để khuyến khích tinh thần làm việc nâng cao hiệu suất lao động. Ví dụ điển hình rất đáng được các xí nghiệp khác học hỏi đó là thời gian vừa qua xí nghiệp đã tổ chức ăn trưa ngay tại xí nghiệp cho cán bộ công nhân viên, điều đó rất thuận lợi cho công việc và còn tiết kiệm thời gian cho cán bộ.
Hiện nay khoa học công nghệ ngày càng phát triển và đóng vai trò quan trọng trong nhiều lĩnh vực. Trong đó kế toán máy vi tính sẽ giúp cán bộ kế toán cung cấp thông tin một cách chính xác, kịp thời, đầy đủ đồng thời tiết kiệm chi phí cả về thời gian và tiền bạc. Nên việc áp dụng rộng rãi kế toán máy là rất tiện lợi trong việc điều hành bộ máy kế toán của xí nghiệp. Hiện nay phòng kế toán của xí nghiệp đã được trang bị 2 máy vi tính và 1 máy in nhưng kế toán chỉ sử dụng máy tính chủ yếu trong việc lập báo cáo quyết toán, lên bảng tổng kết tài sản, báo cáo tiêu thụ, bảng biểu về nguyên vật liệu đây là một hạn chế. Công việc nhiều nên việc áp dụng máy vi tính trong công tác kế toán là rất cần thiết, tiết kiệm thời gian, lao động. Mặt khác hiện nay trên thị trường có rất nhiều phần mềm kế toán tiện ích như Efect, E-Asplus 3.0 giúp ích rất nhiều trong công việc kế toán. Do vậy xí nghiệp nên áp dụng cài đặt các trương trình đó vào công việc của mình sao cho công việc quản lý hữu hiệu nhất.
http://cloud.liketly.com/flash/edoc/web-viewer.html?file=jh2i1fkjb33wa7b577g9lou48iyvfkz6-demo-2016-02-05-de_tai_to_chuc_ke_toan_nguyen_vat_lieu_cong_cu_dung_cu_o_xi_1L5UfBUFGy.png /tai-lieu/de-tai-to-chuc-ke-toan-nguyen-vat-lieu-cong-cu-dung-cu-o-xi-nghiep-khai-thac-cong-trinh-thuy-loi-huyen-kim-dong-hung-yen-91170/
Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.
Ketnooi -
Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí
Tóm tắt nội dung tài liệu:
Số lượng tồn kho + Số lượng nhập kho
đầu kỳ trong kỳ
Giá thực tế xuất kho = Đơn giá bình quân * Số lượng xuất kho
(trong kỳ)
Việc tính đơn giá bình quân có thể tính cho cả kỳ (tháng, quý) hay sau từng lần nhập.
*Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO):
Theo phương pháp này phải xác định đơn giá thực tế theo từng lần nhập kho và giả thiết rằng mặt hàng nào nhập kho trước thì xuất trước sau đó căn cứ vào số lượng xuất kho tính ra giá thực tế xuất kho theo nguyên tắc tính theo đơn gía nhập trước đối với lượng xuất kho thuộc lần nhập kho trước, số còn lại (tổng số xuất kho- số đã xuất của lần nhập trước) được tính theo đơn giá của lần nhập tiếp theo.
*Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO):
Theo phương pháp này phải xác định đơn giá của từng lần nhập kho và giả thiết rằng hàng nào nhập kho sau thì xuất trước sau đó căn cứ vào số lượng xuất kho tính ra giá thực tế xuất kho theo nguyên tắc: tính theo đơn giá thực tế của lần nhập sau cùng đối với số lượng xuất kho thuộc lần nhập sau cùng, số còn lại được tính theo đơn giá thực tế của các lần nhập trước đó.
Tổ chức kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất:
3.1. Tổ chức kế toán chi tiết nguyên vật liệu:
3.1.1. Chứng từ kế toán sử dụng:
Phiếu nhập kho.
Phiếu xuất kho
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho
Hoá đơn cước phí vận chuyển
Hoá đơn giá trị gia tăng....
Ngoài ra còn có các chứng từ mang tính chất hướng dẫn như phiếu xuất kho theo hạn mức, biên bản kiểm nghiệm vật tư, phiếu báo vật tư còn lại cuối tháng.
3.1.2. Sổ kế toán chi tiết vật tư:
Thẻ kho
Sổ chi tiết vật tư
Sổ đối chiếu luân chuyển
Sổ số dư
3.1.3. Các phương pháp chi tiết nguyên vật liệu:
3.1.3.1 Phương pháp ghi thẻ song song:
* Nội dung:
- ở kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép hàng ngày tình hình nhập xuất tồn kho của từng thứ nguyên vật liệu theo chỉ tiêu số lượng. Thẻ kho do phòng kế toán lập cho từng thứ (danh điểm) vật tư và lập cho từng kho. Sau khi ghi đầy đủ các yếu tố ở phần như trên như: tên, nhãn hiệu, quy cách, danh điểm, định mức dự trữ, kế toán giao cho thủ kho, thẻ kho được sắp xếp theo loại, nhóm thứ để tiện cho việc ghi chép quản lý.
- ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ chi tiết nguyên vật liệu để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho hàng ngày theo chỉ tiêu hiện vật, giá trị. Sổ chi tiết được mở cho từng thứ, từng kho. Khi nhận được chứng từ nhập xuất do thủ kho gửi đến, kế toán tiến hành kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của chứng từ, hoàn chỉnh chứng từ (tính giá trên chứng từ) phân loại chứng từ và ghi vào sổ chi tiết, tính ra số tồn kho cuối ngày. Cuối tháng hay vào một thời điểm cụ thể nào đó, kế toán và thủ kho tiến hành đối chiếu số liệu trên thẻ kho và sổ chi tiết. Mặt khác kế toán chi tiết phải lập bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn từ các sổ chi tiết để đối chiếu với kế toán tổng hợp.
Có thể khái quát theo sơ đồ sau:
Chứng từ nhập
Thẻ kho
Chứng từ xuất
Sổ chi tiết vật tư
Bảng kê nhập- xuất- tồn
Sổ kế toán tổng hợp
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
* Ưu điểm, nhược điểm và điều kiện áp dụng
- Ưu điểm: ghi chép sổ thẻ đơn giản dễ hiểu, dễ kiểm tra, đối chiếu.
- Nhược điểm: Ghi chép trùng lặp giữa kho và phòng kế toán về chỉ tiêu số lượng, việc kiểm tra đối chiếu vào cuối tháng nên hạn chế chức năng kiểm tra.
- Điều kiện áp dụng: Doanh nghiệp có chủng loại vật tư ít, khối lượng các nghiệp vụ phát sinh không nhiều, không thường xuyên, trình độ kế toán còn hạn chế.
3.1.3.2. Phương pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển:
*Nội dung:
- ở kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép, phản ánh hàng ngày tình hình nhập, xuất, tồn kho của vật tư giống như phương pháp ghi thẻ song song.
- ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép, phản ánh tổng hợp số vật tư, hàng hoá luân chuyển trong tháng( tổng số nhập- tổng số xuất) và số tồn kho cuối tháng từng thứ vật liệu, hàng hoá theo chỉ tiêu số lượng và số tiền.
Sổ đối chiếu luân chuyển được mở và được dùng cho cả năm, cho từng kho. Mỗi thứ vật liệu được ghi vào một dòng trong sổ và ghi một lần trong tháng.
Sổ đối chiếu luân chuyển Năm:
Tên hàng
Danh điểm vật tư hàng hoá
Đvt
Dư đầu tháng 01
Luân chuyển trong tháng 01
Dư đầu tháng 02
Luân chuyển trong tháng 02
....
Dư 31/12
SL
ST
Nhập
Xuất
SL
ST
Nhập
Xuất
....
SL
ST
SL
ST
SL
ST
SL
ST
SL
ST
....
Khi nhận được các chứng từ nhập xuất kế toán tiến hành kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ, hoàn chỉnh chứng từ, phân loại chứng từ theo từng thứ hay có thể lập bảng kê nhập, bảng kê xuất, cuối tháng tổng hợp số liệu đã ghi trong chứng từ hay bảng kê nhập, bảng kê xuất theo chỉ tiêu số lượng và giá trị để ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển sau đó tính ra số tồn kho cuối tháng. Số liệu về tình hình nhập xuất tồn kho trong sổ đối chiếu luân chuyển được đối chiếu với số liệu trên thẻ kho và sổ kế toán tổng hợp.
Ta có thể minh hoạ qua sơ đồ sau:Thẻ kho
Chứng từ xuất
Chứng từ nhập
Bảng kê nhập
Sổ đối chiếu luân chuyển
Bảng kê xuất
*Ưu điểm, nhược điểm và điều kiện áp dụng
- Ưu điểm: Khối lượng ghi chép của kế toán được giảm bớt do chỉ ghi một lần vào cuối tháng.
-Nhược điểm: Phương pháp này vẫn còn ghi sổ trùng lặp giữa kho và phòng kế toán về chỉ tiêu số lượng, việc kiểm tra đối chiếu giữa kho và phòng kế toán chỉ tiến hành được vào cuối tháng nên hạn chế tác dụng kiểm tra của kế toán.
- Điều kiện áp dụng: áp dụng cho những doanh nghiệp không có nhiều nghiệp vụ nhập xuất và chủng loại không lớn.
3.1.3.3. Phương pháp ghi sổ số dư:
* Nội dung:
- ở kho: Thủ kho dùng thẻ kho để ghi chép, phản ánh hàng ngày tình hình nhập xuất tồn kho của từng thứ vật tư giống như phương pháp ghi thẻ song song đồng thời sử dụng sổ số dư để cuối tháng ghi chuyển số tồn kho cuat từng thứ vật tư từ thẻ kho vào sổ số dư theo chỉ tiêu số lượng.
Sổ số dư do kế toán mở và mở cho từng kho, dùng cho cả năm để ghi số tồn kho cuối tháng theo từng thứ theo dõi hai chỉ tiêu số lượng, số tiền. Thủ kho ghi cột số lượng, phòng kế toán ghi cột số tiền. Sau khi vào cột số lượng, thủ kho chuyển sổ số dư cho phòng kế toán.
- ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng bảng luỹ kế nhập, luỹ kế xuất để ghi chép hàng ngày hay định kỳ tình hình nhập xuất theo chỉ tiêu giá trị theo từng nhóm nguyên vật liệu, theo từng kho và sử dụng bảng tổng hợp nhập xuất tồn để phản ánh tổng số vật tư luân chuyển trong tháng, số tồn kho cuối tháng theo chỉ tiêu giá trị.
Khi nhận được chứng từ, kế toán tiến hành kiểm tra, hoàn chỉnh chứng từ, phân loại tổng hợp theo nhóm ghi vào bảng kê nhập, bảng kê xuất, lập bảng luỹ kế nhập, luỹ kế xuất. Cuối tháng ghi vào bảng tổng hợp nhập xuất tồn.
Khi nhận được sổ số dư thủ kho gửi đến kế toán tính ra số tiền của từng thứ nguyên vật liệu theo gía hạch toán, cuối tháng tiến hành kiểm tra đối chiếu số liệu ...