Download miễn phí Đồ án Tổng đài Alcatel1000E10B
Nếu một thiết kế không thích hợp được đem ra sử dụng thì một sự cố xảy ra trong mạng chuyển mạch phân theo thời gian có thể gây nên các ảnh hưởng rất nghiêm trọng. Trong trường hợp phân đường theo không gian ta có thể thực hiện được một số đường nối luân phiên. Còn trong trường hợp phân đường theo thời gian cũng vậy chỉ khác ở một điều quan trọng là đường nối luân phiên được thực hiện theo kiểu thời gian; một sự cố của thiết bị do đó có thể ảnh hưởng nhiều đến nhiều đường nối luân phiên.
http://cloud.liketly.com/flash/edoc/jh2i1fkjb33wa7b577g9lou48iyvfkz6-swf-2015-09-09-do_an_tong_dai_alcatel1000e10b.T3A36q7COb.swf /tai-lieu/do-an-tong-dai-alcatel1000e10b-85134/
Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.
Ketnooi -
You must be registered for see links
Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí
Tóm tắt nội dung tài liệu:
hay 2.560 đường số được đấu nối gần hay xa theo một tỷ lệ cân xứng.
Phân loại:
Đơn vị thuê bao số được chia thành 2 loại:
CSNL: Đơn vị truy nhập thuê bao số nội hạt
CSND: Đơn vị truy nhập thuê bao số xa
Đấu nối thuê bao tới CSN:
CSN được thiết kế cho mạng đa dịch vụ ISDN có nghĩa là các thiết bị sau có thể được đấu nối trên một CSN:
Các đường thuê bao tương tự 2 hay 4 dây.
Các đường thuê bao số (2B+D) với tốc độ cơ sở là 144Kb/s ( gồm kênh B (Basic) 64Kb/s cộng với kênh D (Data) 16Kb/s).
Các đường PCM cho việc đấu nối bảng tổng đài PABX truy nhập mở rộng tới 30 kênh B và 1 kênh D ở 64Kb/s.
Đối với các kiểu đường dây thuê bao khác nhau CSN cung cấp các chức năng sau:
Đối với đường dây thuê bao tương tự:
CSN thực hiện việc đấu nối đường dây và cung cấp nguồn, giám sát trạng thái mạch vòng đường dây thuê bao, truyền tới OC tất cả các tín hiệu từ thuê bao (nhấc máy, quay số,...),truyền tới thuê bao tất cả các lệnh báo hiệu từ OC (đảo cực nguồn xung tính cước...).Việc biến đổi tương tự/số với một bộ CODEC cung cấp cho mỗi đường dây thuê bao cũng được nó đảm nhiệm.
Bên cạnh đó CSN còn làm các nhiệm vụ khác như: Tìm đường các cuộc gọi đến và đi, chọn số liệu đo thông lượng, kiểm tra riêng biệt từng đường dây thuê bao và phát hiện lỗi, thiết lập cuộc gọi nội bộ trong trường hợp hỏng tuyến nối với trung tâm chuyển mạch (Các thiết bị thuê báo lỗi được hỗ trợ bởi thiết bị thuê bao dự phòng).
Đối với đường dây thuê bao số:
Đối với các đường dây thuê bao số CSN cung cấp các dịch vụ sau:
Đấu nối đường dây, kích hoạt và giải kích hoạt cho các đường dây (2B+D), tách các kênh B và D và xử lý thủ tục LAPD (Link Access Protocol Channel D), truyền tới OCP tất cả các tín hiệu đường dây kênh D (các bit địa chỉ, báo hiệu giữa những người sử dụng (user-to-user signalling)...
Đối với các kênh D, CSN truyền tín hiệu tới các kênh này thông qua các tín hiệu OCB (các bit địa chỉ, báo hiệu giữa những người sử dụng, các xung tính cước cho các đồng hồ đo cá nhân,...).
Ngoài ra nó còn giúp việc cho tìm đường và chọn tuyến cho các kênh B và D; lựa chọn số liệu cho thông lượng; kiểm tra, bảo dưỡng và bảo vệ cho từng đường dây số; thiết lập cuộc gọi nội bộ trong trường hợp hỏng tuyến nối với trung tâm chuyển mạch (Các thiết bị thuê bao lỗi được hỗ trợ bởi các thiết bị thuê bao dự phòng). :
CCITT No7
(
Đường dây tương tự
2048 Kbit/s
30B+D
Đường truyền số liệu
2 đến 16
tuyến PCM 2048 Kbit/s
đơn vị truy nhập thuê bao số
nt
t
pabx
Tới
OCB 283
(
Hình 5. Đấu nối thuê bao tới CSN
CES (Electronic settelite concentrators): Bộ truy nhập vệ tinh
CES thường được dùng ở xa OCB, do đó nó là CSND (Centen satellite numbers rique distance). Dung lượng tối đa của một trạm CSND là 4864 đường thuê bao tương tự hay 2432 đường dây thuê bao số (trong trường hợp không sử dụng bộ tập trung số xa CNE) hay 5200 đường thuê bao tương tự hay 2560 đường dây thuê bao số (trong trường hợp sử dụng bộ tập trung số xa CNE).
Cấu tạo chung của một trạm CSND gồm:
Khối điều khiển và chuyển mạch UCN.
Module tập trung số (CN). CN có thể đặt gần UCN (CNL) hay đặt xa UCN (CNE).
Như vậy đối với một trạm CSND có dung lượng tối đa thì cần 1UCN và 19 CNL hay 1UCN và 20CN (các CN bao gồm có CNL và CNE).
CSND có thể vận hành độc lập với OCB-283 khi đường dây nối với OCB-283 bị đứt.
CSND nối với phân hệ đấu nối và điều khiển thông qua các tuyến PCM 2Mb/s (từ 2 đến 16 tuyến) và nó liên lạc với OCB-283 bằng báo hiệu số 7.
Cấu trúc phần cứng của CSN
Cấu trúc phần cứng của CSN bao gồm 2 phần:
Khối điều khiển số UCN: Dùng để xử lý các cuộc gọi đi và đến, thiết lập, đấu nối các cuộc gọi nội bộ.
Các bộ tập trung số CN: Có thể gần UCN (CNL) hay ở xa UCN (CNE).
Đơn vị điều khiển số UCN:
Đơn vị điều khiển số UCN thực hiện chức năng điều khiển và chức năng chuyển mạch của CSN. Nó tạo ra giao tiếp với OCB-283 bằng báo hiệu số 7.
UCN bao gồm:
Hai đơn vị đấu nối và điều khiển (UCX) làm việc ở chế độ hoạt động /dự phòng. UCX hoạt động sẽ điều khiển tất cả các thông lượng và cập nhật. Khi hỏng UCX hoạt động thì UCX dự phòng sẽ có sự chuyển đổi lập tức và UCX dự phòng sẽ trở thành UCX hoạt động.
Một đơn vị thiết bị phụ trợ GTA.
Các mạng giao diện với CNE (ICNE) và OCB-283 (ICND).
đường dây thuê bao
đường dây số
Điều khiển mức 2 (mức 2)
Tập trung và đầu nối (mức 2)
Xử lý thiết bị phụ trợ
ucn
Tới các ucn khác
Tới các ucn khác
đi hay tới ocb 283
2 à 16 PCM
Tập trung, đầu nối, điều khiển
(Mức 1)
Số hoá (Nếu là đường dây thuê bao tương tự)
Giao tiếp thuê bao
cn
Hình 5. Cấu trúc UCN
Đơn vị đấu nối và điều khiển UCX:
Mỗi một UCX bao gồm:
Một ma trận chuyển mạch phân chia theo thời gian: Đây là ma trận chuyển mạch 48x16PCM. Trong đó, 16PCM được dùng để đấu nối OCB-283 còn 48PCM được phân chia như sau:
42PCM nối với các CN.
6PCM dùng để nối các thiết bị phụ trợ và các đường báo hiệu bên trong UCN. Ma trận này có thể đảm nhiệm mọi kiểu đấu nối, đặc biệt là đấu nối nội bộ khi CSN hoạt động độc lập với OCB-283.
Một trạm điều khiển bao gồm: Một bộ vi xử lý (Processor) và hai bộ phối hợp (Cupler) của nó. Các bộ phối hợp thực hiện đối thoại với các module tập trung số và các board thiết bị thuê bao thông qua thủ tục HDLC và với OCB-283 thông qua báo hiệu số 7.
Khối thiết bị phụ trợ GTA:
Khối này bao gồm:
Các bộ thu tần số.
Các bộ tạo tone.
Các thiết bị đo đường dây và thiết bị thuê bao.
Các bộ thông báo âm ghi sẵn được sử dụng khi CSN bị cô lập với OCB-283.
Các mạng giao tiếp với CNE và OCB-283:
Các mạng giao tiếp với CNE (ICNE): Thực hiện chức năng giao tiếp giữa UCN và các tuyến PCM nối từ CNE.
Các mạng giao tiếp với OCB-283 (ICDC): Thực hiện các chức năng giao tiếp giữa UCN với các tuyến LR đối với CSNL hay các tuyến PCM 2Mb/s đối với CSND đến từ OCB-283.
Các chức năng giao tiếp PCM hay LR bao gồm: Biến đổi mã, khuyếch đại, đồng bộ khung, truyền bá và lựa chọn thông tin.
Bộ tập trung số CN:
Chức năng chính của CN là tập trung những kênh khác nhau từ các bảng mạch (kênh 64Kb/s từ các đường tương tự, kênh B và D từ các đường số,...). Trên các tuyến PCM (tối đa là 4) mà đấu nối nó tới module điểu khiển và chuyển mạch UCN. CN cùng liên lạc với UCN qua tuyến 64Kb/s ghép đôi sử dụng thủ tục HDLC.
CN có thể được đấu nối với tỷ lệ hỗn hợp của các đường tương tự và các đường số ISDN (truy nhập mức sơ cấp cơ sở), tất cả các bảng mạch số hay tương tự có thể đổi lẫn cho nhau, đơn giản là bằng cách thay thế những yếu tố cắm trên tất cả các bộ đấu nối là đồng nhất. Tất cả các đường dây trên bảng tương tự và số và tất cả các khe thời gian truy nhập sơ cấp đều hoàn toàn truy nhập với các khe thời gian của các tuyến PCM như là sự đấu nối CN tới UCN.
Tuy nhiên không có một sự rủi ro nào của các tuyến ghép đôi không xứng và không có sự cưỡng ép đấu nối nào hay trong sự lựa chọn vị trí của các bảng thuê bao trong CN hay trong sự chọn lựa của thiết bị thuê bao trên bảng. Những đường dâ...
Phân loại:
Đơn vị thuê bao số được chia thành 2 loại:
CSNL: Đơn vị truy nhập thuê bao số nội hạt
CSND: Đơn vị truy nhập thuê bao số xa
Đấu nối thuê bao tới CSN:
CSN được thiết kế cho mạng đa dịch vụ ISDN có nghĩa là các thiết bị sau có thể được đấu nối trên một CSN:
Các đường thuê bao tương tự 2 hay 4 dây.
Các đường thuê bao số (2B+D) với tốc độ cơ sở là 144Kb/s ( gồm kênh B (Basic) 64Kb/s cộng với kênh D (Data) 16Kb/s).
Các đường PCM cho việc đấu nối bảng tổng đài PABX truy nhập mở rộng tới 30 kênh B và 1 kênh D ở 64Kb/s.
Đối với các kiểu đường dây thuê bao khác nhau CSN cung cấp các chức năng sau:
Đối với đường dây thuê bao tương tự:
CSN thực hiện việc đấu nối đường dây và cung cấp nguồn, giám sát trạng thái mạch vòng đường dây thuê bao, truyền tới OC tất cả các tín hiệu từ thuê bao (nhấc máy, quay số,...),truyền tới thuê bao tất cả các lệnh báo hiệu từ OC (đảo cực nguồn xung tính cước...).Việc biến đổi tương tự/số với một bộ CODEC cung cấp cho mỗi đường dây thuê bao cũng được nó đảm nhiệm.
Bên cạnh đó CSN còn làm các nhiệm vụ khác như: Tìm đường các cuộc gọi đến và đi, chọn số liệu đo thông lượng, kiểm tra riêng biệt từng đường dây thuê bao và phát hiện lỗi, thiết lập cuộc gọi nội bộ trong trường hợp hỏng tuyến nối với trung tâm chuyển mạch (Các thiết bị thuê báo lỗi được hỗ trợ bởi thiết bị thuê bao dự phòng).
Đối với đường dây thuê bao số:
Đối với các đường dây thuê bao số CSN cung cấp các dịch vụ sau:
Đấu nối đường dây, kích hoạt và giải kích hoạt cho các đường dây (2B+D), tách các kênh B và D và xử lý thủ tục LAPD (Link Access Protocol Channel D), truyền tới OCP tất cả các tín hiệu đường dây kênh D (các bit địa chỉ, báo hiệu giữa những người sử dụng (user-to-user signalling)...
Đối với các kênh D, CSN truyền tín hiệu tới các kênh này thông qua các tín hiệu OCB (các bit địa chỉ, báo hiệu giữa những người sử dụng, các xung tính cước cho các đồng hồ đo cá nhân,...).
Ngoài ra nó còn giúp việc cho tìm đường và chọn tuyến cho các kênh B và D; lựa chọn số liệu cho thông lượng; kiểm tra, bảo dưỡng và bảo vệ cho từng đường dây số; thiết lập cuộc gọi nội bộ trong trường hợp hỏng tuyến nối với trung tâm chuyển mạch (Các thiết bị thuê bao lỗi được hỗ trợ bởi các thiết bị thuê bao dự phòng). :
CCITT No7
(
Đường dây tương tự
2048 Kbit/s
30B+D
Đường truyền số liệu
2 đến 16
tuyến PCM 2048 Kbit/s
đơn vị truy nhập thuê bao số
nt
t
pabx
Tới
OCB 283
(
Hình 5. Đấu nối thuê bao tới CSN
CES (Electronic settelite concentrators): Bộ truy nhập vệ tinh
CES thường được dùng ở xa OCB, do đó nó là CSND (Centen satellite numbers rique distance). Dung lượng tối đa của một trạm CSND là 4864 đường thuê bao tương tự hay 2432 đường dây thuê bao số (trong trường hợp không sử dụng bộ tập trung số xa CNE) hay 5200 đường thuê bao tương tự hay 2560 đường dây thuê bao số (trong trường hợp sử dụng bộ tập trung số xa CNE).
Cấu tạo chung của một trạm CSND gồm:
Khối điều khiển và chuyển mạch UCN.
Module tập trung số (CN). CN có thể đặt gần UCN (CNL) hay đặt xa UCN (CNE).
Như vậy đối với một trạm CSND có dung lượng tối đa thì cần 1UCN và 19 CNL hay 1UCN và 20CN (các CN bao gồm có CNL và CNE).
CSND có thể vận hành độc lập với OCB-283 khi đường dây nối với OCB-283 bị đứt.
CSND nối với phân hệ đấu nối và điều khiển thông qua các tuyến PCM 2Mb/s (từ 2 đến 16 tuyến) và nó liên lạc với OCB-283 bằng báo hiệu số 7.
Cấu trúc phần cứng của CSN
Cấu trúc phần cứng của CSN bao gồm 2 phần:
Khối điều khiển số UCN: Dùng để xử lý các cuộc gọi đi và đến, thiết lập, đấu nối các cuộc gọi nội bộ.
Các bộ tập trung số CN: Có thể gần UCN (CNL) hay ở xa UCN (CNE).
Đơn vị điều khiển số UCN:
Đơn vị điều khiển số UCN thực hiện chức năng điều khiển và chức năng chuyển mạch của CSN. Nó tạo ra giao tiếp với OCB-283 bằng báo hiệu số 7.
UCN bao gồm:
Hai đơn vị đấu nối và điều khiển (UCX) làm việc ở chế độ hoạt động /dự phòng. UCX hoạt động sẽ điều khiển tất cả các thông lượng và cập nhật. Khi hỏng UCX hoạt động thì UCX dự phòng sẽ có sự chuyển đổi lập tức và UCX dự phòng sẽ trở thành UCX hoạt động.
Một đơn vị thiết bị phụ trợ GTA.
Các mạng giao diện với CNE (ICNE) và OCB-283 (ICND).
đường dây thuê bao
đường dây số
Điều khiển mức 2 (mức 2)
Tập trung và đầu nối (mức 2)
Xử lý thiết bị phụ trợ
ucn
Tới các ucn khác
Tới các ucn khác
đi hay tới ocb 283
2 à 16 PCM
Tập trung, đầu nối, điều khiển
(Mức 1)
Số hoá (Nếu là đường dây thuê bao tương tự)
Giao tiếp thuê bao
cn
Hình 5. Cấu trúc UCN
Đơn vị đấu nối và điều khiển UCX:
Mỗi một UCX bao gồm:
Một ma trận chuyển mạch phân chia theo thời gian: Đây là ma trận chuyển mạch 48x16PCM. Trong đó, 16PCM được dùng để đấu nối OCB-283 còn 48PCM được phân chia như sau:
42PCM nối với các CN.
6PCM dùng để nối các thiết bị phụ trợ và các đường báo hiệu bên trong UCN. Ma trận này có thể đảm nhiệm mọi kiểu đấu nối, đặc biệt là đấu nối nội bộ khi CSN hoạt động độc lập với OCB-283.
Một trạm điều khiển bao gồm: Một bộ vi xử lý (Processor) và hai bộ phối hợp (Cupler) của nó. Các bộ phối hợp thực hiện đối thoại với các module tập trung số và các board thiết bị thuê bao thông qua thủ tục HDLC và với OCB-283 thông qua báo hiệu số 7.
Khối thiết bị phụ trợ GTA:
Khối này bao gồm:
Các bộ thu tần số.
Các bộ tạo tone.
Các thiết bị đo đường dây và thiết bị thuê bao.
Các bộ thông báo âm ghi sẵn được sử dụng khi CSN bị cô lập với OCB-283.
Các mạng giao tiếp với CNE và OCB-283:
Các mạng giao tiếp với CNE (ICNE): Thực hiện chức năng giao tiếp giữa UCN và các tuyến PCM nối từ CNE.
Các mạng giao tiếp với OCB-283 (ICDC): Thực hiện các chức năng giao tiếp giữa UCN với các tuyến LR đối với CSNL hay các tuyến PCM 2Mb/s đối với CSND đến từ OCB-283.
Các chức năng giao tiếp PCM hay LR bao gồm: Biến đổi mã, khuyếch đại, đồng bộ khung, truyền bá và lựa chọn thông tin.
Bộ tập trung số CN:
Chức năng chính của CN là tập trung những kênh khác nhau từ các bảng mạch (kênh 64Kb/s từ các đường tương tự, kênh B và D từ các đường số,...). Trên các tuyến PCM (tối đa là 4) mà đấu nối nó tới module điểu khiển và chuyển mạch UCN. CN cùng liên lạc với UCN qua tuyến 64Kb/s ghép đôi sử dụng thủ tục HDLC.
CN có thể được đấu nối với tỷ lệ hỗn hợp của các đường tương tự và các đường số ISDN (truy nhập mức sơ cấp cơ sở), tất cả các bảng mạch số hay tương tự có thể đổi lẫn cho nhau, đơn giản là bằng cách thay thế những yếu tố cắm trên tất cả các bộ đấu nối là đồng nhất. Tất cả các đường dây trên bảng tương tự và số và tất cả các khe thời gian truy nhập sơ cấp đều hoàn toàn truy nhập với các khe thời gian của các tuyến PCM như là sự đấu nối CN tới UCN.
Tuy nhiên không có một sự rủi ro nào của các tuyến ghép đôi không xứng và không có sự cưỡng ép đấu nối nào hay trong sự lựa chọn vị trí của các bảng thuê bao trong CN hay trong sự chọn lựa của thiết bị thuê bao trên bảng. Những đường dâ...