candyshop_ntk

New Member

Download miễn phí Đề tài Ứng dụng marketing phát triển thương hiệu cho sản phẩm Hameco





- Mặc dù cơ sở vật chất có đồng bộ trong việc sản xuất một số sản phẩm nhưng vẫn có những khuyết điểm: Thiết bị và công nghệ cũ, lạc hậu (75% thiết bị và máy móc đã hoạt động trên 20 năm), mất cân đối giữa khâu tạo phôi và khâu gia công khí, cơ sở hạ tầng và môi trường bị xuống cấp. Điều này đã làm ảnh hưởng không ít tới năng suất lao động của cán bộ công nhân viên của Công ty, cũng ảnh hưởng tới chất lượng và mức độ hoàn thiện của một số bộ phận.

Về mức độ phong phú đa dạng của sản phẩm thì Công ty còn đang gặp khó khăn. Hiện nay, các sản phẩm của Công ty được sản xuất ra chủ yếu là phục vụ cho thị trường truyền thống của mình như thị trường máy công cụ, thị trường phụ tùng ngành mía đường. Cho nên, Công ty đã bỏ qua rất nhiều cơ hội của mình trên thị trường sản phẩm khác.

- Công ty chưa thực sự quan tâm tới công tác hoạch định chiến lược tổng thể.

- Công ty chưa có bộ phận Marketing hoạt động độc lập với các phòng ban khác. Do đó các vấn đề về sản phẩm, giá cả phân phôi, chiêu thị, chưa được xem xét một cách có hệ thống.

Chế độ kế toán mới có nhiều ưu điểm phù hợp với cơ chế quản lý mới, tuy nhiên việc áp dụng chế độ kế toán này vào các doanh nghiệp có nhiều nơi thực hiện chưa chuẩn xác. Vì vậy, việc nghiên cứu lý luận kết hợp với khảo sát thực tế tại các Doanh nghiệp là rất cần thiết.

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


kết quả trên mà Công ty đạt được là luôn biến động, sự biến động đó chịu ảnh hưởng của các nguyên nhân sau: Sự đổi mới cơ chế chính sách của Nhà nước, sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ, môi trường và đối thủ cạnh tranh, sự tăng trưởng của nền kinh tế nước ta cùng với ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế của các nước trong khu vực Châu á nên các ngành công nghiệp trong nước gặp rất nhiều khó khăn, các nguồn đầu tư trong nước giảm sút mạnh dẫn đến tình trạng thiếu công ăn việc làm cho công nhân, ngành cơ khí hầu như không có đơn đặt hàng, cạnh tranh giữa các Doanh nghiệp cơ khí ngày càng gay gắt, giá bán giảm, trong đó giá vật tư đầu vào lại tăng lên do áp dụng thuế VAT từ đầu năm 2002.
Trong những năm gần đây, Công ty cơ khí Hà Nội đã có một chiến lược phát triển đúng đắn về sự đa dạng hoá sản phẩm, sự đổi mới trong cách quản lý, bố trí sản xuất, khai thác tối đa nguồn lực sẵn có của mình, đầu tư thêm một số dây chuyền sản xuất mới nhằm đáp ứng nhu cầu cảu thị trưởng, chỉ sản xuất những sản phẩm mà thị trường cần chứ không sản xuất ra những cái mà mình có. Do đó đã được những kết quả khả quan đáng kích lệ trên.
Vượt qua nhiều khó khăn trong gia đoạn sản xuất kinh doanh để tự trang trải, vừa đào tạo đội ngũ lao động, vừa cải tạo mở rộng mặt bằng và nâng cấp nhà xưởng, đổi mới công nghệ, Công ty cơ khí Hà Nội dã phấn đấu hết minh và đạt được những kết quả đáng kích lệ. Với định hưởng nâng cao chất lượng mặt hàng máy công cụ, đa dạng hoá sản phẩm, Công ty đã tạo ra được những sản phẩm có chất lượng cao, hình thức đẹp, phù hợp với nhu cầu thị trường. Tổng kết năm 2002 so với năm 2001 Công ty đã ký được khối lượng hợp đồng với giá trị 47,7 tỷ đồng đạt 162% doanh thu bán hàng đạt 60 tỷ bằng 150,17%, nội ngân sách hơn 3,7 tỷ bằng 124,9% so với năm trước.
Kết quả hiện nay Công ty đã đẩy nhanh quá trình ứng dụng công nghệ, điều khiển tự động để nâng cao các thiết bị công nghệ ra các sản phẩm máy công cụ tự động điều khiển đầu tiên tại Công ty, có máy đã được tặng Huy chương vàng tại Hội chợ triển lãm Quốc tế hàng công nghiệp năm 2003 và nhiều thành tích khác. Ta có thể nhìn rõ hơn qua bảng tổng kết sau:
Bảng 2.4. So sánh kết quả SXKD 2001- 2003
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu
TH 2001
TH 2002
TH 2003
So sánh
1
2
3
4
3/2
4/3
Giá trị TSL
37673
38825
47423
103%
122%
Doanh thu
46232
48048
63413
103%
132%
a. Doanh thu sản xuất công nghiệp
40145
43405
57587
108%
133%
b. Doanh thu thương mại
6087
4643
5826
76%
125%
Tổng doanh thu
92.464
96.096
126.826
Tổng giá trị hợp đồng đã ký
30931*
42956*
50972
139%
119%
Trong đó: Gối đầu năm
3100*
15000
21125**
484%
141%
* Đã trừ giá trị hợp đồng thực hiện được.
** Trong đó có 5,2 tỷ đồng doanh thu bán hàng chuyển sang năm 2004 và 7,7 tỷ chuyển phụ cho dự án đầu tư chiều sâu.
Qua bảng báo cáo này ta có thể nhìn khái quát về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty như sau:
+ Nhờ cố gắng của Lãnh đạo Công ty và đoàn thể CBCNV mà giá trị tổng sản lượng của Công ty năm 2003 tăng 112% so với năm 2002. Với kết quả này nó đã giúp cho Công ty có một đà thuận lợi để tăng doanh thu của mình: Năm 2003 doanh thu bán hàng của Công ty tăng 132% so với năm 2002, trong đó doanh thu sản xuất công nghiệp tăng lên giúp cho doanh thu bán hàng tăng 29,5% và doanh thu thương mại khác tăng giúp doanh thu bán hàng tăng 2,5%.
+ Việc giá trị hợp đồng của Công ty năm 2003 tăng 119% so với năm 2002 cho thấy Công ty đang dần tăng trưởng một cách ổn định và vững vàng và ta cũng thấy được uy tín của Công ty đang ngày càng lớn trên thị trường. Điều này còn được khẳng định qua việc: Trong năm 2003 Công ty đã thắng thầu nhiều hợp đồng trong nước và Quốc tế.
2.1.2. Thị trường tiêu thụ hàng hoá dịch vụ của Doanh nghiệp
Ngày nay đã không còn cơ chế tập trung quan liêu bao cấp nên các Doanh nghiệp không còn kiểu sản xuất theo lệch và thực hiện tiêu thụ theo lệch phân phối nữa mà thay vào đó là cơ chế kinh tế hoàn toàn mới: Cơ chế mở cửa tất cả các khâu trong quá trình sản xuất từ sản xuất đến tiêu thụ đều do doanh nghiệp tự quyết định. Vì vậy vấn đề tiêu thụ sản phẩm đã trở thành vô cùng quan trọng vì có tiêu thụ được mới thực hiện được vòng quay của vốn tiếp tục sản xuất và có lãi.
Với truyền thống và khả năng lớn mạnh của mình Công ty cơ khí đã tìm cho mình một thị trường tiêu thụ tương đối lớn không chỉ là trong mà còn cả nước ngoài.
Tuy nhiên khách hàng mục tiêu của Doanh nghiệp là thị trường trong nước
* Thị trường trong nước:
2.1.2.1. Các sản phẩm máy công cụ và phụ tùng:
Đây là một thị trường vô cùng to lớn, đặc biệt là trong thời gian tới. Theo các nguồn dự báo đều khẳng định như vậy. Hàng năm có hàng trăm nhà máy được xây dựng, trong đó có nhiều nhà máy có nhu cầu máy công cụ và các loại phụ tùng. Trong mấy năm qua máy công cụ hầu hết phải nhập khẩu mới đảm bảo tiêu chuẩn. Vì vậy Công ty cơ khí đang cố gắng đầu tư đề giành lại thị phần của mình.
2.1.2.2: Các sản phẩm thiết bị công nghiệp, thiết bị kết cấu công trình:
Do yêu cầu phát triển của các ngành đường, điện, thép, xi măng trong những năm tới như sau:
1,5 triệu tấn đường vào năm 2005
3,5 triệu tấn đường vào năm 2010
40 triệu tấn xi măng vào năm 2005
4 - 5 triệu tấn thép vào năm 2005 -2010
30 tỷ KWh điện vào năm 2005
60 tỷ KWh điện vào năm 2010
Như vậy đây là một thị trường to lớn cần rất nhiều thiết bị kết cấu thép. Công ty cơ khí đã xác định được nhu cầu này và sẽ hợp đồng lắp đặt với các ngành công nghiệp trên.
2.1.2.3. Thị trường phụ tùng phụ kiện công nghiệp:
Trong thị trường này đối tượng đẻ Công ty quan tâm nghiên cứu là:
- Phụ tùng máy công cụ
- Phụ tùng máy công nghiệp từ thép và gang.
* Thị trường nước ngoài:
ở thị trường nước ngoài Doanh nghiệp xác định sau khi dự án đầu tư xưởng đúc đi vào hoạt động thì sẽ mở rộng tiêu thụ máy công cụ, chi tiết máy cơ khí và mặt hàng đúc chất lượng cao ra thị trường nước ngoài. Công ty có sản phẩm sang các nước Italy, Tây Âu, Đan mạch, sản phẩm chủ yếu: Bánh răng, hộp số... Nhưng số lượng sản phẩm đạt giá trị hàng xuất khẩu chưa cao, tuy nhiên nó khẳng định được vị thế của mình trên thị trường quốc tế.
2.1.3. Giá cả, phương pháp định giá hiện tại của một số mặt hàng chủ yếu.
Qua tình hình tiêu thụ thực hiện thực tế của từng loại sản phẩm, căn cứ vào năng lực sẵn có của Công ty và uy tín của Công ty trên thị trường, cùng với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty từ khi thành lập đến nay và những năm tới đó cũng chính là những sản phẩm mà Công ty cố gắng hoàn thiện về mọi mặt nhằm tạo ra nhu cầu và tiêu thụ chúng trên thị trường.
Giá bán các loại sản phẩm chủ yếu được tính toán căn cứ vào giá thành của từng loại sản phẩm sản xuất ra, căn cứ vào giá bán của các sản phẩm cùng loại trên thị trường và có một mức lãi nhất định đủ để thực hiện các nghĩa vụ đối với người lao động và Nhà nước.
Qua tìm hiểu thực tế tại Công ty cơ khí Hà Nội, em

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
Y Các biện pháp tăng cường ứng dụng marketing vào hoạt động kinh doanh của Adsoft Luận văn Kinh tế 0
V Ứng dụng kỹ thuật Marketing phõn tớch dịch vụ cho vay tiêu dùng của Techcombank Công nghệ thông tin 0
W Ứng dụng Marketing vào hoạt động ở sở giao dịch I ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam Công nghệ thông tin 0
B Phân tích sự cần thiết của việc ứng dụng Marketing trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng tại Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
H Marketing nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh hướng về xuất khẩu sản phẩm may mặc sang thị trường EU - Ứng dụng tại công ty may Chiến Thắng Luận văn Kinh tế 0
M Giải pháp nâng cao hiệu quả ứng dụng marketing vào hoạt động kinh doanh tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội Luận văn Kinh tế 2
G Ứng dụng Marketing trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ở công ty kỹ thuật công nghệ Hạ Long Luận văn Kinh tế 0
F Chính sách marketing hỗn hợp và việc ứng dụng vào thị trường khách du lịch của doanh nghiệp kinh doanh lữ hành Luận văn Kinh tế 0
C nâng cao hiệu quả việc ứng dụng marketing trong lĩnh vực kinh doanh của các ngân hàng Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
S Đẩy mạnh ứng dụng marketing – Mix tại trung tâm bán lẻ viettel Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top