Download miễn phí Những vấn đề lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp
Trong việc hạch toán chi phí sản xuất chung, đối với khoản mục chi phí điện sản xuất ở công ty thì qua bảng phân bố điện sản xuất ta thấy rằng chi phí điện sản xuất là khá nhiều, chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong giá thành sản phẩm. Do đó việc phân bổ chi phí điện phải thật chính xác, có như vậy mới đảm bảo tính chính xác của chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Tuy nhiên xem xét cách phân bổ chi phí sử dụng điện của kế toán công ty ta thấy kế toán công ty mới dựa vào kinh nghiệm chủ quan của mình để lập ra hệ số tiêu hao điện dùng làm tiêu thức phân bổ. Do vậy có thể gây nên sự méo mó trong giá thành sản phẩm.
Đối với khoản mục chi phí trả trước, công ty coi tất cả vỏ chai xuất dùng đều là công cụ công cụ phân bổ nhiều lần vào chi phí sản xuất. Điều này là không đúng vì trong tháng 1 Tết ngoài những vỏ chai có tác dụng trong nhiều kỳ hạch toán còn có những vỏ chai xuất cho sản xuất bia chai để bán cả bia và chai. Do đó những vỏ chai này phải được coi là nguyên vật liệu phân bổ hết để sản xuất bia chai chứ lhông thể coi là công cụ công cụ xuất dùng nhiều lần và phân bổ vào nhiều kỳ hạch toán.
http://cloud.liketly.com/flash/edoc/jh2i1fkjb33wa7b577g9lou48iyvfkz6-swf-2015-08-28-nhung_van_de_ly_luan_chung_ve_hach_toan_chi_phi_san_xuat_va.M1vgyvLGFp.swf /tai-lieu/nhung-van-de-ly-luan-chung-ve-hach-toan-chi-phi-san-xuat-va-tinh-gia-thanh-san-pham-trong-cac-doanh-nghiep-83982/
Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.
Ketnooi -
Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí
Tóm tắt nội dung tài liệu:
- Chi phí công cụ, dụng cụ: Bao gồm các loại găng tay, mũ bảo hộ, quần áo bảo hộ lao động, chai, két, băng dán hộp, bao bì đóng gói.
- Chi phí nhân công: Bao gồm tiền lương, các khoản trích theo lương như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của công nhân trực tiếp sản xuất và nhân viên phân xưởng.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Là chi phí khấu hao các loại máy móc dùng để sản xuất sản phẩm ở phân xưởng.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là chi phí trả cho việc sử dụng điện ở phân xưởng.
- Chi phí bằng tiền khác: Là chi phí về ăn ca 3 của công nhân, chi phí độc hại, chi phí sửa chữa nhỏ TSCĐ...
2. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
2.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất :
Sản phẩm bia của công ty có quy trình công nghệ phức tạp hơn các sản phẩm khác, chu kỳ sản suất sản phẩm dài, có sản phẩm dở dang và có sản phẩm phụ. Đồng thời sản phẩm bia của công ty có chất lượng khá cao, đáp ứng được phần lớn nhu cầu của người tiêu dùng trong và ngoài tỉnh, có doanh thu tương đối lớn so với các sản phẩm khác. Do đó, trong chuyên đề này em xin được trình bày phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm bia.
2.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất của công ty:
2.2.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp :
Nguyên vật liệu trực tiếp của công ty gồm nguyên vật liệu, nhiên liệu, công cụ dụng cụ.
ở công ty, nguyên vật liệu được tập hợp trực tiếp cho từng sản phẩm. Do đó, nguyên vật liệu xuất dùng liên quan đến sản phẩm nào thì kế toán tập hợp trực tiếp cho sản phẩm đó.
Việc xuất kho nguyên vật liệu dùng cho sản xuất được căn cứ vào định mức kinh tế, kỹ thuật về mức tiêu hao nguyên liệu.
Khi có yêu cầu sử dụng, quản đốc phân xưởng viết giấy đề nghị phòng cung ứng vật tư xuất kho vật liệu để sản xuất. Cán bộ phòng vật tư căn cứ vào giấy đề nghị đã được lãnh đaọ duyệt lập phiếu xuất vật tư làm hai liên ( phiếu xuất kho do phòng vật tư lập chỉ ghi số lượng chứ không ghi giá tiền) 1 liên phòng vật tư giữ để theo dõi số lượng xuất, 1 liên giao cho chủ kho để làm căn cứ vào thẻ kho, định kỳ một tuần một lần thủ kho chuyển phiếu xuất kho để vào sổ chi tiết vật liệu.
Có thể khái quát trình tự hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp như sau :
Chứng từ gốc
Sổ chi tiết NVL
Bảng kê ghi có TK 152
Bảng kê ghi có TK 153
Sổ cái TK 621
CTGS
Thẻ tính GT
Căn cứ vào bảng kê tổng hợp trên kế toán vào thẻ tính giá thành sản phẩm, lập chứng từ ghi sổ số 27A, sau đó từ các chứng từ ghi sổ có liên quan, kế toán vào sổ cái TK 621.
Biểu 5:
ct lhtpht chứng từ ghi sổ
Ngày 31tháng 1 năm 1999 Số:27A
Trích yếu
Tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
NVL xuất dùng T 1/99
152
2.427.508.300
-Cho xản xuất chính
621
2.376.529.100
-Cho phân xưởng
627
27.773.600
-Xăng dầu cho H2 tiêu thụ
641
19.833.800
-Xăng dầu đi công tác
642
3.371.800
Cộng
2.427.508.300
2.427.508.300
Kèm theo 21 chứng từ gốc.
Kế toán trưởng Lập chứng từ
Biểu 6
công ty LHTpht Sổ cái
TK: Chi phí nguyên vât liệu trưc tiếp
Số liệu:621
ctgs
trích yếu
tk
Số tiền
Ngày
Số
Đ/ứng
Nợ
Có
Tháng 1 năm 1999
27A
NVL xuất cho sản xuất
152
2.376.529.100
27B
CCDC xuất cho sản xuất
153
129.010.9000
31
Nhiên liệu xuất SX mứt
152
16.601.300
67
K/c vào giá thành SP
154
2.522.141.300
Cộng phát sinh
2.522.141.300
2.522.141.300
Ngày 31 tháng 1 năm 1999
Người ghi sổ
Kế toán trưởng
Thủ trưởng đơn vị
2.2.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp:
Các khoản phụ cấp (nếu có)
Tiền lương TG 1 công nhân
Tiền lương SP 1công nhân
Tiền lương phải trả 1 công nhân
Căn cứ vào bảng chấm công ở các phân xưởng, vào báo cáo kết quả sản xuất ở từng phân xưởng, vào đơn giá lương quy định và mức lương cơ bản của từng công nhân, trong tháng phòng tổ chức sẽ tính lương cho từng tổ sản xuất trên bảng thanh toán lương và tiền lương được tính như sau:
+
+
=
Trong đó:
Lương sản phẩm = Đơn giá lương SP/ngày x Số ngày công x Số SP đạt tiêu chuẩn
Lương thời gian = Đơn giá lương TG x Số ngày công x % hoàn thành kế hoạch
Ví dụ:
Bác Bình làm được 24 ngày công lương thời gian, có hệ số lượng cấp bậc là 5,26, mức lương cơ bản là 144.000, hệ số hoàn thành kế hoạch của công ty là 90% thì lương của bác Bình được tính như sau:
Đơn giá lương TG/ngày =
= 29.132
144.000 x 5,26
26
Lương của bác Bình là: 29.132 x 24 x 0,9 = 629.250
Căn cứ vào bảng thanh toán lương lập cho từng tổ sản xuất do phòng tổ chức lao động lập, kế toán lập bảng tổng hợp thanh toán lương, bảng tổng hợp lương cơ bản của nhân viên.Trên cơ sở các hàng tổng hợp trên, kế toán lập các bảng phân bổ lương và kinh phí công đoàn, bảng phân bổ bảo hiểm xã hội như sau:
Biểu 7 bảng phân bổ lương và kinh phí công đoàn T1/1999
Bộ phận
TK
Tổng lương phải trả
Sản lượng SP
2% KPCĐ
QLDN
642
75.615.600
1.512.300
Bán hàng
641
61.584.100
1.231.700
NVQLPX
627
42.863.400
857.300
CNTTSX
622
320.935.500
6.418.700
Trong đó:
Bia
...
173.561.000
3.471.200
Khoáng
...
...
...
...
Bánh
...
...
...
...
Tổng cộng
500.999.000
10.020.000
Biểu 8:
Bảng phân bổ BHXH T1/1999
Bộ phận
TK
Tổng lương phải trả
Sản lượng SP
15% KPCĐ
QLDN
642
18.436.800
2.765.600
Bán hàng
641
10.691.600
1.603.800
NVQLPX
627
9.375.600
1.406.400
CNTTSX
622
102.842.600
15.426.200
Trong đó:
Bia
...
55.616.000
8.342.400
Khoáng
...
...
...
Bánh
...
...
...
Tổng cộng
141.346.600
21.202.000
Căn cứ vào các bảng phân bổ trên, kế toán vào thẻ tính giá thành sản phẩm, và lập chứng từ ghi sổ số 59, 60, 61 như sau:
Biểu 9:
công ty lhtpht
chứng từ ghi sổ
Ngày 31 tháng 01 năm 1999 Số: 59
Trích yếu
Tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
Phải trả CBCNV
334
500.999.000
- Lương gián tiếp
642
75.615.600
- Lương bán hàng
641
61.584.100
- Lương phụ trợ
627
42.863.800
- Lương CN trực tiếp SX
622
320.935.500
Cộng
500.999.000
500.999.000
Kèm theo 8 chứng từ gốc.
Kế toán trưởng
Lập chứng từ
Biểu 10:
công ty lhtpht
chứng từ ghi sổ
Ngày 31 tháng 01 năm 1999 Số: 60
Trích yếu
Tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
Trích 2%CĐ theo lương T1/1999
338
10.020.000
- Lương gián tiếp
642
1.512.300
- Lương bán hàng
641
1.231.700
- Lương phụ trợ
627
857.300
- Lương CN trực tiếp SX
622
6.418.700
Cộng
10. 020. 000
10.020.000
Kèm theo 8 chứng từ gốc.
Kế toán trưởng
Lập chứng từ
Biểu 11:
công ty lhtpht chứng từ ghi sổ
Ngày 31 tháng 01 năm 1999 Số 61
Trích yếu
Tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
Trích 15% BHXH T1/99
3383
21.202.000
- Lương gián tiếp
642
2.765.600
- Lương bán hàng
641
1.603.800
- Lương phụ trợ
627
1.406.400
- Lương CN trực tiếp SX
622
15.426.200
Cộng
21. 020 .000
21.202.000
Kèm theo 8 chứng từ gốc.
Kế toán trưởng
Lập chứng từ
Riêng BHYT, do phải nộp 1 năm hai lần nên số trích bảo hiểm y tế này tính cả vào giá thành sản phẩm của tháng phát sinh. Trong tháng 3 không phải nộp BHYT, do đó kế toán không trích BHYT vào chi phí sản xuất. Vì vậy, trong tháng 1, chỉ có BHXH và CPCĐ được trích vào chi phí sản xuất của công ty. Căn cứ vào các chứng t...