daigai

Well-Known Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối

MỤC LỤC
Lời Thank ........................................................................................................ i
Danh mục các chữ viết tắt ..............................................................................ii
Danh mục các bảng, biểu đồ .........................................................................iii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC VẬN DỤNG
LÝ THUYẾT ĐA THÔNG MINH TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ Ở
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG.................................................... 10
1.1 Cơ sở lí luận ............................................................................................. 10
1.1.1 Một số quan điểm về trí thông minh của con người ........................... 10
1.1.2 Giới thiệu lý thuyết đa thông minh....................................................... 13
1.1.3. Một số yêu cầu khi vận dụng lý thuyết đa thông minh trong môn Lịch
sử ở trường THPT.......................................................................................... 19
1.1.4. Quy trình vận dụng lý thuyết đa thông minh trong dạy học môn sử ở
trường THPT.................................................................................................. 21
1.2 Cơ sở thực tiễn......................................................................................... 25
1.2.1. Thực trạng vận dụng lý thuyết đa thông minh trong dạy học lịch sử ở
trường THPT.................................................................................................. 25
1.2.2. Thực trạng vận dụng lý thuyết đa thông minh trong dạy học lịch sử ở
trường phổ thông liên cấp Olympia .............................................................. 30
Chương 2. VẬN DỤNG LÝ THUYẾT ĐA THÔNG MINH TRONG DẠY
HỌC LỊCH SỬ LỚP 10 Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG LIÊN CẤP
OLYMPIA...................................................................................................... 48
2.1. Vị trí, mục tiêu, nội dung cơ bản của chương trình LS lớp 10 THPT .. 48
2.1.1. Vị trí của chương trình LS lớp 10 THPT............................................ 48
2.1.2. Mục tiêu của chương trình LS lớp 10 THPT ..................................... 49
2.1.3. Nội dung cơ bản của chương trình LS lớp 10 THPT......................... 51
2.2. Xây dựng kế hoạch bài dạy LS lớp 10 vận dụng lý thuyết đa trí thông
minh ................................................................................................................ 58
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phiv
2.2.1. Đánh giá trí thông minh của học sinh................................................ 58
2.2.2. Xác định mục tiêu bài học ................................................................... 58
2.2.3. Lựa chọn nội dung bài học phù hợp với việc vận dụng lý thuyết đa
thông minh...................................................................................................... 61
2.2.4. Xây dựng nguồn tài liệu tham khảo, phương tiện hỗ trợ giảng dạy. 63
2.2.5. Lựa chọn phương pháp dạy học phù hợp........................................... 64
2.2.6. Xác định hình thức, cách kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
của học sinh.................................................................................................... 74
2.2.7. Viết giáo án bài dạy.............................................................................. 77
2.3. Thử nghiệm sư phạm............................................................................. 83
2.3.1. Mục đích ............................................................................................... 83
2.3.2. Đối tượng và địa bàn thử nghiệm ....................................................... 84
2.3.3. Nội dung và phương pháp thử nghiệm............................................... 85
2.3.4. Kết quả thử nghiệm.............................................................................. 86
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ............... Error! Bookmark not defined.
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 94
PHỤ LỤC....................................................................................................... 961
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Albert Einstein, Leonardo da Vinci hay Christopher Hirata từ lâu đã
được mệnh danh là những thiên tài với chỉ số IQ cao nhất mọi thời đại.
Những thiên bẩm vốn có đã kết hợp một cách tự nhiên với sự nghiêm túc
trong nghiên cứu khoa học và đồng điệu trong môi trường giáo dục để tạo nên
những người lớn trong LS. Vậy chuyện gì sẽ xảy ra nếu Albert Einstein
lựa chọn nghệ thuật còn Leonardo da Vinci quyết định trở thành một cây bút
có tiếng? Và biết đâu chúng ta sẽ có một Albert Einstein với tư cách một nhà
điêu khắc hay hội họa chăng?
Giáo dục với sứ mệnh và vị trí quan trọng của mình, trước hết cần phục
vụ giáo dục đại trà để tạo ra những công dân có tri thức, năng lực, trách nhiệm
và biết cách thích nghi với cuộc sống muôn hình vạn trạng. Đó là “Học để
biết, học để làm, học để chung sống và học để tự khẳng định mình” – Theo
mục đích học tập do UNESCO khởi xướng.
Tiếp cận trí tuệ con người ở một khía cạnh rất đặc biệt, Howard
Gardner đã nhanh chóng trở thành cái tên được nhắc tới nhiều trong những
thập niên gần đây khi công bố nghiên cứu mang tên “Thuyết đa thông minh”
– Theory of Multiple Intelligences. Theo đó, trong mỗi người chúng ta đều
tồn tại một vài kiểu thông minh trong số tám loại: Ngôn ngữ, logic/ toán học,
âm nhạc, không gian, vận động, giao tiếp, nội tâm và tự nhiên. Ông chỉ ra
rằng các nhà trường truyền thống chỉ quan tâm đánh giá HS thông qua hai loại
trí thông minh là trí thông minh ngôn ngữ và trí thông minh logic/ toán học
mà dường như xem nhẹ hay bỏ qua những HS có thiên hướng thông minh
khác.
Thuyết đa thông minh với những đóng góp khoa học của Howard
Gardner đã đem đến những nhận thức mới về trí tuệ con người. Trí thông
minh trở thành “khả năng giải quyết các vấn đề hay tạo ra sản phẩm mà các
giải pháp hay sản phẩm này có giá trị trong một hay nhiều môi trường văn
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi2
hóa và trí thông minh cũng không thể chỉ được đo lường duy nhất qua chỉ số
IQ” [5, tr.34].
Việc tồn tại cả tám trí thông minh với mức độ cao thấp khác nhau sẽ
ảnh hưởng đến thiên hướng tiếp thu năng lực trí tuệ nào hiệu quả hay kém
hiệu quả. Thêm nữa, trí thông minh không phải là cái bất biến. Thông qua đào
tạo có thể tạo điều kiện phát triển hay làm thui chột năng lực trí tuệ của HS.
Trong khi đó, giáo dục nhà trường hiện nay lại chưa thực sự chú trọng đến
DH tiếp cận trí thông minh của HS. GV cũng chưa thực sự đầu tư lựa chọn
các PPDH phù hợp với thiên hướng tiếp thu của HS. Đó thực sự là thực trạng
đáng lo ngại trong giáo dục Việt Nam nói riêng và thế giới nói chung.
Sử dụng PPDH hiệu quả sẽ góp phần quyết định sự thành công của mục
tiêu dạy học. Vì thế, có thể xem việc kế thừa những thành tựu trong nghiên
cứu của Howard Gardner về trí thông minh đa dạng như một gợi ý để lựa
chọn PPDH phù hợp trong tất cả các môn học, trong đó có LS.
Đại hội Đảng lần thứ XI đã đề ra chủ trương đổi mới căn bản và toàn
diện nền giáo dục Việt Nam nhằm hướng đến chất lượng thực sự của nền giáo
dục. Đó vừa là thời cơ, vừa là thách thức đối với việc nâng cao chất lượng
giáo dục, trong đó có giáo dục PT.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế và sự thay đổi trong nhận thức
xã hội, việc DH hướng đến phát triển năng lực và trí tuệ của từng cá nhân
đang được xem trọng thay vì DH đại trà. Chính bởi thế, việc DH phân hóa
cũng đang là chủ trương được các nhà giáo dục và dư luận quan tâm rất nhiều.
“Bản chất của DH phân hóa là tạo ra những khác biệt nhất định trong nội
dung và cách hoạt động dựa vào nhóm năng lực, hứng thú hay nhu
cầu của người học và mục tiêu giáo dục của xã hội” [7]. Tính phân hoá thể
hiện ở sự phân biệt dựa theo các đối tượng khác nhau, áp dụng cách thức tổ
chức, vận dụng nội dung, PP và hình thức, hoạt động khác nhau,... sao cho
phù hợp nhất với từng đối tượng, nhằm đạt hiệu quả cao.3
Như vậy, trong ý tưởng thực hiện của DH phân hóa và DH dựa trên sự
vận dụng lý thuyết đa thông minh xuất hiện những điểm tương đồng. Đó là
việc DH hướng đến tính đặc thù, cá biệt của mỗi HS, từ đó GV đề xuất và
thực hiện các PPDH phù hợp.
Trong chương trình PT, LS là môn học có vai trò đặc biệt quan trọng
trong việc hình thành tri thức và nhân cách HS. Học LS để hiểu về cội nguồn
dân tộc, để trân trọng những gì mình đang có, biết ơn tổ tiên và sống có trách
nhiệm. Học LS là cách nhanh nhất để mỗi chúng ta được sống trong những
phút giây hào hùng mà bi tráng của dân tộc đã bao lần thử lửa trong chiến
tranh, để sống một cách nhân văn và ý nghĩa nhất.
Tuy nhiên, trên thực tế, LS đang bị HS “ít quan tâm”. Tình trạng HS
không thích học LS đang trở thành căn bệnh lan rộng khắp xã hội. Điều này
thật không phù hợp với vị trí và vai trò của môn LS trong việc hình thành kiến
thức, kĩ năng và phẩm chất công dân.
Như vậy, xuất phát từ khả năng vận dụng lý thuyết đa thông minh của
Howard Gardner trong DH phổ thông, chủ trương đổi mới và nâng cao chất
lượng giáo dục của Đảng và vị trí, vai trò của bộ môn LS, tui lựa chọn đề tài
“Vận dụng lý thuyết đa thông minh trong dạy học Lịch sử lớp 10 trường
trung học phổ thông” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp của
mình.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Trên thế giới, nhiều nhà tâm lý học, nhà giáo dục đã thử ứng dụng lý
thuyết này vào quá trình nghiên cứu. Trong số đó, Thomas Armstrong đã ứng
dụng thành công một phần thuyết đa thông minh vào việc giảng dạy và giáo
dục. Ông đã công bố một số cuốn sách nổi tiếng như: 7 loại hình trí thông
minh, Bạn thông minh hơn bạn nghĩ, Đa trí tuệ trong lớp học,… Các cuốn
sách này chủ yếu viết về vấn đề giáo dục và hướng dẫn cha mẹ giáo dục con
cái, giúp GV DH theo các PP nhằm phát huy năng lực trí tuệ nổi trội của con
em mình.
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi4
Trên cơ sở tìm hiểu thuyết đa thông minh của Howard Gardner,
Thomas Armstrong đã có quá trình nghiên cứu nghiêm túc để đưa ra những
tác phẩm mang tính kế thừa, được các nhà giáo dục và dư luận xã hội quan
tâm. Một trong số đó là cuốn “7 loại hình thông minh”. Cuốn sách được được
Mạnh Hải, Thu Hiền dịch và do nhà xuất bản Lao động – xã hội phát hành.
Ngoài phần mở đầu, cuốn sách bố cục thành 15 nội dung nhỏ. Bên cạnh việc
chỉ ra 7 loại hình trí thông minh (trừ trí thông minh tự nhiên), Thomas
Armstrong có đưa thêm một số nội dung thú vị khác như: “Đánh thức những
tiềm năng nở muộn” hay “Củng cố mối liên kết lỏng lẻo”, “Liệu còn tồn tại
những loại hình thông minh khác”…
Ngay chương I với tên gọi “Thuyết trí thông minh đa dạng”, Thomas
Armstrong đã đưa ra những tình huống gần gũi trong cuộc sống hàng ngày để
dẫn dắt người đọc có được cảm nhận đầu tiên về trí thông minh. Tình huống
đặt ra khi bạn bị một đàn voi ma mút uy hiếp hay xe hơi của bạn bị hỏng trên
đường cao tốc. Trong cả hai trường hợp, bạn đều cần sự giúp đỡ. Với cuộc
sống muôn hình vạn trạng, trí thông minh giải quyết những nhu cầu khác
nhau thì cần có những năng lực khác nhau. Và như vậy, trí thông minh phụ
thuộc vào hoàn cảnh, nhiệm vụ và những yêu cầu mà cuộc sống đặt ra cho
chúng ta.
Thomas Armstrong cũng chỉ ra rằng: các bài kiểm tra IQ mới chỉ đánh
giá được một thứ có thể tạm gọi là “năng khiếu đi học”, trong khi trí thông
minh thật sự phải được hiểu trong phạm vi rất rộng lớn với nhiều loại kĩ năng
khác nhau [19]. Ông cũng đưa ra một cách hệ thống tên gọi, các khái niệm mà
Howard Gardner đã khái quát và những bằng chứng làm cơ sở cho thuyết trí
thông minh đa dạng. Một là, mỗi trí thông minh đều có khả năng biểu tượng
hóa. Hai là, mỗi trí thông minh đều có LS phát triển riêng của nó. Ba là, mỗi
loại trí thông minh đều sẽ bị tổn thương và biến mất khi có các tác động xâm
phạm và gây hại đến những vùng đặc trưng riêng biệt của nó trong bộ não
người. Và cuối cùng, mỗi loại trí thông minh có những nền tảng giá trị văn5
hóa riêng của nó. Đương nhiên, Thomas Amstrong cũng không quên đưa ra
những biểu hiện để người đọc tự đánh giá các loại trí thông minh của bản
thân.
Bên cạnh các tác phẩm trên là một số bài báo, bài viết của các chuyên
gia có uy tín trong nước, bàn về việc vận dụng thuyết đa thông minh trong
DH. Bài nghiên cứu của PGS.TS Trần Khánh Đức với nhan đề “Lý thuyết đa
thông minh và đổi mới phương pháp dạy học ở bậc đại học” trình bày những
mối quan hệ trực tiếp giữa lý thuyết đa thông minh của của nhà tâm lý học
Mỹ Howard Gardner (1983) với yêu cầu đổi mới PPDH ở bậc đại học theo
hướng phát huy tính chủ động và sáng tạo ở người học, dạy PP, dạy cách
học. Để phát triển các năng lực (dạng thức thông minh) ở người học, PPDH ở
bậc đại học cần có đổi mới căn bản từ quan niệm, quy trình, kỹ thuật, cách
thức thực hiện… trên cơ sở kết hợp đa PP, đa thông tin, đa giác quan, đa
phương tiện, đa hoạt động.
Có đôi nét khác biệt với PGS.TS Trần Khánh Đức, bài viết của TS Trần
Đình Châu với nhan đề “Vận dụng thuyết đa trí tuệ trong dạy học ở trường
phổ thông”, đăng trên Tạp chí Giáo dục số 316 (kì 2-8/2013) tiếp cận thuyết
đa trí tuệ để vận dụng trong chương trình PT với nhiều thông tin khái quát
song ngắn gọn hơn. Bài viết đi từ mục tiêu của giáo dục PT đến tình trạng bất
cập trong DH hiện nay, giới thiệu về lý thuyết đa thông minh, về cách đánh
giá các dạng năng lực trí tuệ của HS và đề xuất việc vận dụng thuyết đa thông
minh trong DH bằng dẫn chứng sinh động thông quan bài dạy “Bảo vệ bầu
không khí trong sạch”.
Điểm giống nhau của cả hai bài viết này là đều chỉ ra chủ trương,
đường lối đổi mới giáo dục của Đảng rồi từ đó trình bày nội dung cơ bản của
thuyết đa thông minh và đề xuất việc vận dụng trong DH. PGS.TS Trần
Khánh Đức đề xuất việc vận dụng ở góc độ người học (SV) và người dạy
(giảng viên) còn TS Trần Đình Đức đề xuất việc đánh giá các dạng năng lực
trí tuệ ở HS và vận dụng bằng việc lựa chọn các PPDH phù hợp.
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi6
Trong cuốn “Phương pháp ôn tập Lịch sử ở trường trung học phổ
thông – Một số vấn đề lý luận và thực tiễn” của TS. Thanh Tú có đề cập đến:
Cơ sở, vai trò, ý nghĩa, yêu cầu cơ bản, hình thức, biện pháp của việc tổ chức,
hướng dẫn ôn tập trong DHLS ở trường THPT. Một điều rất đáng ghi nhận là
mặc dù không đề cập cụ thể đến việc vận dụng lý thuyết đa thông minh vào
hoạt động ôn tập song TS. Hoàng Thanh Tú đã chỉ ra rằng: “Hiệu quả học tập
của mỗi người không chỉ phụ thuộc vào phương pháp dạy mà còn chịu ảnh
hưởng của chính phong cách học của họ” [16, tr.216].
Theo đó, “Phong cách học là cách thức mà người học thường sử dụng
để tiếp thu, ghi nhớ kiến thức theo thói quen tư duy và dưới tác động của môi
trường học tập” [16, tr. 217]. Mỗi cá nhân có một phong cách học riêng, quy
định cách họ tiếp nhận tri thức và nhận biết về thế giới xung quanh. Như vậy,
trong tác phẩm này, TS. Hoàng Thanh Tú đã đề cập đến đa kiểu học, hướng
đến DH phân hóa đối tượng nhằm đáp ứng yêu cầu cá thể hóa hoạt động theo
nhu cầu, sở thích và khả năng của mỗi HS nhằm nâng cao hiệu quả DH.
Là một học thuyết có giá trị lý luận và thực tiễn sâu sắc, nhiều trường
PT đã đề xuất việc ứng dụng lý thuyết đa thông minh vào xây dựng chương
trình đào tạo của mình. Trong đó, không thể không kể đến: Trường PT liên
cấp Olympia, Trường mầm non cao cấp Bibi Home, Trung tâm bé thông minh
hay trung tâm Gene Code (Phân tích vân tay). Bên cạnh đó, thuyết đa thông
minh còn được đăng tải trên một số trang web hay diễn đàn có uy tín như:
Trường THPT Chuyên Hà Nội Amsterdam hay webtretho.
Trên các diễn đàn đó, các bài viết tập trung vào nội dung chủ yếu là
giới thiệu về thuyết đa thông minh: Sự ra đời gắn liền với quá trình nghiên
cứu khoa học của Howard Gardner, cơ sở khoa học, những nội dung chủ yếu
và rất nhiều những gợi ý khác để ứng dụng trong việc phát triển tư duy, làm
đa dạng các loại hình trí thông minh của HS. Như vậy, sự phát triển nhanh
chóng của công nghệ thông tin đã trở thành nhân tố tích cực để thúc đẩy sự
hiểu biết của toàn xã hội đối với vô vàn tri thức của nhân loại. Trong đó có
thuyết đa thông minh của Howard Gardner.7
Từ việc tổng quan trên, có thể nhận thấy, lý thuyết đa thông minh của
Howard Gardner đã được nghiên cứu và đề cập ít nhiều trong các cuốn sách,
bài nghiên cứu và hoạt động của một số cơ sở giáo dục. Tuy nhiên, các tài
liệu nói trên mới chủ yếu đề cập nhiều đến quan điểm mới của Howard
Gardner về trí thông minh, mô tả các dạng trí thông minh và đề xuất việc vận
dụng trong DHPT và đại học một cách sơ lược. Việc tiếp cận của nhà trường,
đội ngũ GV và các em HS về lý thuyết đa thông minh chưa thật rộng rãi nên
chưa thực sự phát huy được tính ứng dụng của lý thuyết này trong DH. Trên
thực tế, chưa có công trình nào nghiên cứu một cách hệ thống thuyết đa thông
minh để vận dụng vào DHPT, cụ thể là môn LS.
Những kết quả nghiên cứu của các tác giả đi trước chính là nguồn tài
liệu quý báu, là căn cứ và cũng là gợi ý có giá trị lý luận sâu sắc để tui tiếp
cận, tìm hiểu và nghiên cứu việc vận dụng thuyết đa thông minh trong DHLS
ở trường PT.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Lý thuyết đa thông minh và việc vận dụng thuyết đa thông minh trong
DH LS ở trường PT.
3.2. Phạm vi nghiên cứu (Vận dụng vào trường PT liên cấp Olympia)
- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu việc vận dụng lý thuyết đa
thông minh vào phần LS lớp 10 THPT, đặc biệt chú ý các chủ đề về LS văn hóa.
- Về hình thức tổ chức DH: Tập trung vào bài học nội khóa.
- Về địa bàn khảo sát, thực nghiệm: Trường PT liên cấp Olympia,
Trung Văn, Từ Liêm, Hà Nội.
4. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Mục đích
- Trên cơ sở tìm hiểu và khẳng định vai trò, ý nghĩa của thuyết đa thông
minh của Howard Gardner, đề tài chỉ ra quy trình và cách thức vận dụng vào
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi8
DHLS ở trường PT, góp phần phát triển năng lực, trí thông minh của HS và
nâng cao chất lượng DHLS.
4.2. Nhiệm vụ
- Tìm hiểu cơ sở lý luận và thực tiễn của việc vận dụng Lý thuyết đa
thông minh vào DH môn LS ở trường PT.
- Khảo sát, đánh giá năng lực trí thông minh của học sinh lớp 10 trường
PT liên cấp Olympia.
- Nghiên cứu nội dung phần LS lớp 10 (đặc biệt chú ý nội dung văn hóa)
và đề xuất quy trình xây dựng kế hoạch bài dạy trên cơ sở vận dụng Lý thuyết
đa thông minh.
- Thử nghiệm và đánh giá tính hiệu quả, khả thi của việc vận dụng Lý
thuyết đa thông minh trong DHLS.
5. Cơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở phương pháp luận:
- Dựa trên những quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh, quan điểm đường lối của Đảng và Nhà nước ta về LS, giáo dục.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu lý thuyết: Sưu tầm, đọc, nghiên cứu, phân tích và tổng hợp
sách báo, internet, tạp chí, luận án, luận văn đề cập các vấn đề liên quan đến
thuyết đa thông minh của Howard Gardner và việc vận dụng thuyết đa thông
minh vào DH nói chung (DHLS nói riêng).
- Nghiên cứu thực tiễn: Quan sát, dự giờ, trao đổi với GV, HS, điều tra
xã hội học, thử nghiệm sư phạm nhằm kiểm tra, đối chứng kết quả nghiên cứu
của luận văn.
- Toán học thống kê.
6. Giả thuyết khoa học
- Nếu GV vận dụng thuyết đa thông minh vào DHLS thì sẽ đạt được mục
tiêu DH, giúp HS hứng thú, phát huy được tối đa năng lực và các trí thông9
minh của các em, góp phần nâng cao chất lượng DH môn LS ở trường THPT
hiện nay.
7. Đóng góp của đề tài
Thực hiện tốt những nhiệm vụ đề ra, luận văn góp phần:
- Khẳng định vai trò và tính khả thi của thuyết đa thông minh trong
việc vận dụng DH nói chung, DHLS nói riêng.
- Đánh giá được thực trạng DHLS nói chung, thực trạng vận dụng lý
thuyết đa thông minh trong DH nói riêng.
- Đề xuất quy trình vận dụng thuyết đa thông minh trong DHLS ở
trường PT.
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa khoa học: Làm phong phú thêm lí luận PPDHLS nói chung và
vấn đề vận dụng Lý thuyết đa thông minh trong DHLS ở trường THPT nói
riêng.
- Ý nghĩa thực tiễn: Là nguồn tài liệu tham khảo cho sinh viên các
trường Cao đẳng, Đại học Sư phạm, Đại học Giáo dục; GV môn LS và tác giả
trong quá trình vận dụng DHLS ở trường THPT.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 2 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc vận dụng lý thuyết đa
thông minh trong dạy học Lịch sử ở trường trung học phổ thông.
Chương 2: Vận dụng lý thuyết đa thông minh trong dạy học Lịch sử lớp
10 ở trường trung học phổ thông liên cấp Olympia.
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi10
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC VẬN DỤNG
LÝ THUYẾT ĐA THÔNG MINH TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1 Cơ sở lí luận
1.1.1 Một số quan điểm về trí thông minh của con người
* Trí tuệ (Trí thông minh)
Trí tuệ (Intelligence) là một thuật ngữ thuộc phạm trù tâm lý học giáo
dục. Đến nay, có rất nhiều quan điểm khác nhau về bản chất của trí tuệ. Theo
Woolfolk và Margetts (2007), những lý thuyết trước kia về trí tuệ có thể chia
thành ba nhóm:
- Nhóm 1: Trí tuệ được coi là năng lực học tập.
- Nhóm 2: Trí tuệ được coi là kiến thức mà một người thu nhận được.
- Nhóm 3: Trí tuệ được coi là năng lực thích nghi một cách có kết quả
với tình huống mới và với môi trường nói chung. Nói cách khác, trí tuệ được
xem như khả năng thích nghi, tạo dựng khuôn mẫu và lựa chọn môi trường
một cách có chủ ý.
Với quan điểm của nhóm 1: Trí tuệ được xem như khả năng tiếp nhận
và phản hồi thông tin, tri thức và nội dung học tập. Như vậy, một người
không được đến trường, không được đào tạo thì liệu họ có trí tuệ không?
Với nhóm 2: Trí tuệ được được đánh giá bởi lượng kiến thức một người
nắm bắt được trong quá trình học tập và lao động. Nếu quan điểm của nhóm 1
để cao năng lực học tập thì nhóm 2 quan tâm hơn đến kết quả sau quá trình
tiếp thu và phản hồi kiến thức đó. Điểm hạn chế trong cả hai cách hiểu trên là
chưa chú trọng đến khả năng sử dụng những kiến thức đã có để biến đổi phù
hợp với tình huống, điều kiện mới. Trí tuệ ở đây được xem xét ở góc độ: Khả
năng nhập – trả kiến thức. Rõ ràng, với những yếu tố ưu việt của bộ não, con
người sẽ không đơn thuần sử dụng những kiến thức lĩnh hội được trong quá
trình sống một cách rập khuôn mà hoàn toàn biến đổi một cách linh hoạ
KẾT LUẬN
Đề tài “Vận dụng lý thuyết đa thông minh trong dạy học Lịch sử lớp 10
trường trung học phổ thông” đã đạt được một số kết quả nghiên cứu sau:
Một là, về lý luận, đề tài đã làm rõ một số nội dung liên quan đến
Howard Gardner, sự ra đời và nội dung của lý thuyết đa thông minh. Trên cơ
sở chỉ ra các biểu hiện của 8 loại hình trí thông minh, đề tài cũng khẳng định
mỗi HS có sự phát triển trí thông minh đa dạng và sự khác biệt này ảnh hưởng
rất nhiều đến thiên hướng tiếp thu kiến thức của các em. Đề tài cũng đã chỉ ra
yêu cầu và quy trình vận dụng lý thuyết đa thông minh trong dạy học Lịch sử
ở trường phổ thông một cách mạch lạc.
Hai là, về thực tiễn, trên cơ sở tìm hiểu, nghiên cứu nguồn tài liệu sách
báo, các phương tiện thông tin đại chúng, quan sát lớp học, sử dụng phiếu
khảo sát và hiểu biết của bản thân, người viết cũng đã thu thập được những
thông tin khách quan về thực trạng vận dụng lý thuyết đa thông minh trong
dạy học nói chung và dạy học LS nói riêng. Về cơ bản, các trường PT và các
GV đã chú trọng đến việc áp dụng các PPDH tích cực trong giảng dạy. Tuy
nhiên, sự hiểu biết và vận dụng lý thuyết này trong DH chưa thật phổ biến.
Qua quá trình khảo sát tại trường PT liên cấp Olympia có thể đánh giá
bước đầu: Nhà trường có rất nhiều lợi thế trong việc triển khai, vận dụng lý
thuyết đa thông minh trong quá trình DH. Việc khảo sát trí thông minh HS
lớp 10 trường PT liên cấp Olympia cho thấy các em có lợi thế về trí thông
minh vận động, hình ảnh, âm nhạc và có phong cách học tập rất chủ động, tự
tin. GV nhà trường có sự hiểu biết tốt và rất ủng hộ việc vận dụng lý thuyết đa
thông minh trong DH. Đây chính là cơ sở quan trọng để chúng tui đề xuất quy
trình vận dụng và thử nghiệm ở chương 2.
Ba là, trong nội dung chương 2, người viết trên cơ sở chỉ ra vị trí, mục
tiêu và nội dung chương trình LS PT và các chuyên đề môn LS của khối 10
trường PT liên cấp Olympia để đưa ra quy trình vận dụng lý thuyết đa thông
minh vào DHLS. Điểm nhấn của quy trình này là phần khảo sát trí thông
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi92
minh HS trước khi bước vào học kì. Bên cạnh đó là việc quan tâm hơn đến
mục tiêu kĩ năng và thái độ của HS khi tiến hành xác định mục tiêu. Khi lựa
chọn phương pháp dạy học, GV cũng cần lựa chọn các phương pháp có lợi
thế trong việc phát huy tốt các năng lực trí thông minh của các em. Cuối cùng,
việc thử nghiệm sư phạm cho thấy hiệu quả bước đầu của việc vận dụng lý
thuyết đa thông minh vào DH, đặc biệt là tạo điều kiện để HS bộc lộ và phát
huy các trí thông minh của mình.
Như vậy, vận dụng lý thuyết đa thông minh trong DH nói chung,
DHLS nói riêng có ý nghĩa lý lý luận và thực tiễn sâu sắc. Lý thuyết này dựa
trên cơ sở khoa học là sự phát triển đa dạng các trí thông minh của con người.
Từ đó gợi ý cách thức thực hiện các PP và hình thức tổ chức DH phù hợp để
góp phần phát triển trí thông minh và nâng cao chất lượng DH. Việc vận dụng
lý thuyết này trước hết phù hợp với các cơ sở giáo dục quốc tế, tư thục và các
trường chuyên, trường năng khiếu có cơ sở vật chất tốt, nhà trường ủng hộ và
GV sẵn sàng thực hiện các PPDH tích cực.
Trong thời gian tới, để lý thuyết đa thông minh của Howard Gardner
được ứng dụng nhiều hơn nữa trong DH nói chung, DHLS nói riêng cần sự nỗ
lực lớn của toàn ngành giáo dục và XH. Luận văn cũng xin được đưa ra một
số khuyến nghị như sau:
Một là, về phía các cơ quan lãnh đạo giáo dục Bộ Giáo dục, các Sở,
phòng Giáo dục cần ban hành nhiều quy chế, chính sách thúc đẩy việc nghiên
cứu và biên soạn các nội dung nghiên cứu, vận dụng lý thuyết đa thông minh;
tổ chức các buổi hội thảo, chuyên đề để phổ biến và nâng cao nhận thức cho
lãnh đạo và GV các trường PT; thực hiện các cuộc thi GV giỏi vận dụng lý
thuyết đa thông minh giữa các cụm trường...
Hai là, về phía trường, khuyến khích các GV vận dụng lý thuyết đa
thông minh trong DH, trước hết là việc tiến hành khảo sát trí thông minh một
cách hệ thống nhằm tạo cơ sở khoa học cho việc lựa chọn các PPDH phù hợp.
Các tổ chuyên môn cũng nên xây dựng các tiết chuyên đề vận dụng lý thuyết93
đa thông minh và coi đó là các buổi trao đổi kinh nghiệm thực tế để cải tiến
bài dạy. Bên cạnh đó là việc tăng cường cơ sở vật chất, đặc biệt là các thiết bị
nghe nhìn trong phòng học để GV có thể sử dụng các đoạn phim tư liệu và
trình chiếu tranh ảnh phục vụ bài dạy.
Với phương châm giáo dục, “HS là trung tâm của lớp học”, DH dựa
trên sự đa dạng của trí tuệ HS và đặc thù của mỗi chủ thể, hy vọng rằng, trong
thời gian tới, lý thuyết đa thông minh sẽ thực sự phát huy được hiệu quả của
mình trong DH nói chung, DHLS nói riêng


Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:


 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Vận dụng lý thuyết Rme vào giảng dạy hình học ở tiểu học Luận văn Sư phạm 0
D lý luận về sản xuất hàng hóa và vận dụng trong phát triển kinh tế thị trường ở việt nam hiện nay Môn đại cương 0
D Công tác xã hội với người khuyết tật vận dụng quản lý ca Văn hóa, Xã hội 0
D Vận dụng nguyên lý về mối liên hệ phổ biến của triết học duy vật biện chứng vào dạy học ôn tập hình học 10 Luận văn Sư phạm 0
D Lý thuyết của Keynes vai trò kinh tế của Nhà nước và sự vận dụng ở nước ta hiện nay Môn đại cương 0
D Vận dụng lý thuyết thông tin không đối xứng phân tích về những tác động của thông tin không đối xứng trong lĩnh vực tín dụng Luận văn Kinh tế 0
D Sáng kiến kinh nghiệm vận dụng phương pháp dự án vào dạy học địa lý 9 Luận văn Sư phạm 0
D Phân tích nội dung của phương pháp quản lý kinh tế trong hệ thống phương pháp quản lý Từ đó nêu lên ý nghĩa của nó trong việc vận dụng phương pháp Luận văn Kinh tế 0
D Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến và phát triển của phép biện chứng duy vật và sự vận dụng hai nguyên lý đó ở Hồ Chí Minh trong cách mạng Việt Nam Môn đại cương 0
D Pháp luật về hợp đồng đại lý thương mại và thực tiễn áp dụng tại công ty CP vận tải và thương mại Phúc Lai Nông Lâm Thủy sản 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top