Download miễn phí Đề tài Vận dụng phương pháp thống kê để phân tích một số chỉ tiêu kết quả sản xuất kinh doanh ngành công nghiệp Việt Nam thời kỳ 1998 - 2001
Do đặc điểm của sản xuất công nghiệp ,công nghiệp có những điều kiện tăng nhanh tốc độ phát triển khoa học công nghệ ,ứng dụng các thành tựu khoa học - công nghệ đó vào sản xuất ,có khả năng và tạo điều kiện sản xuất hoàn thiện .Nhờ đó mà lực lưọng sản xuất trong công nghiệp phát triển nhanh hơn các ngành kinh tế khác .Do quy luật quan hệ sản xuất phải phù hợp với trình độ và tính chất phát triển của lực lượng sản xuất ,trong công nghiệp có được hình thức quan hệ sản xuất tiên tiến .Tính tiên tiến về các hình thức quan hệ sản xuất ,sự hoàn thiện nhanh về các mô hình tổ chức sản xuất đã làm cho công nghiệp có khả năng định hướng cho các ngành kinh tế khác tổ chức sản xuất đi lên nền sản xuất lớn theo hình mẫu, theo kiểu của công nghiệp .
-Cũng do đặc điểm của sản xuất công nghiệp ,đặc biệt là đặc điểm về công nghệ sản xuất, đặc đIểm về công dụng sản phẩm công nghiệp , công nghiệp là ngành duy nhất tạo ra sản phẩm làm chức năng tư liệu lao động trong các ngành kinh tế , từ đó mà công nghiệp có vai trò quyết định trong việc cung cấp các yếu tố đầu vào dể xây dựng các cơ sở vật chất kĩ thuật cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
http://cloud.liketly.com/flash/edoc/web-viewer.html?file=jh2i1fkjb33wa7b577g9lou48iyvfkz6-demo-2017-08-02-de_tai_van_dung_phuong_phap_thong_ke_de_phan_tich_mot_so_chi_61dOT2X8eh.png /tai-lieu/de-tai-van-dung-phuong-phap-thong-ke-de-phan-tich-mot-so-chi-tieu-ket-qua-san-xuat-kinh-doanh-nganh-cong-nghiep-viet-nam-93895/
Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.
Ketnooi -
Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí
Tóm tắt nội dung tài liệu:
Trong phân tổ kết hợp các tiêu thức nguyên nhân cũng là các tiêu thức phân tổ vì vậy phải đưa ra các tiêu thức phân tổ về một tiêu thức tổng hợp rồi căn cứ vào tiêu thức tổng hợp này đẻ tiến hành phân tổ theo một tiêu thức.
Trong thống kê công nghiệp, phân tổ được sử dụng chủ yếu là phân tổ theo thành phần kinh tế, phân tổ theo ngành công nghiệp cấp I hay cấp II,hay kết hợp phân tổ theo ngành và theo thành phần kinh tế .Ngoài ra phân tổ theo vùng cũng được sử dụng .
Như vậy ,có thể thấy phân tổ kết hợp có tác dụng phân tích lớn hơn .Trong thống kê công nghiệp phân tổ kết hợp được sử dụng khá phổ biến ,vì vậy đòi hỏi người làm công tác thống kê phải am hiểu và vận dụng nó một cách linh hoạt ,tuỳ theo mục đích nghiên cứu.
3.2Phương pháp phân tích so sánh :
Các sự vật được chúng ta nhận thức đúng đắn nhất đều thông qua so sánh . Đó là một chân lý cổ xưa không phải là trừu tượng mà rất cụ thể .Bất kỳ một thông tin kinh tế nào biẻu hiện bằng số mà đứng riêng rẽ tự nó không so sánh với những con số khác về thông tin kinh tế cùng loại thì vẫn không có tính chất tiêu biểu , cùng kiệt nàn về nội dung ,Nhưng nếu đem nó so sánh với với những con số cùng loại ,nó trở nên sáng rõ hơn ,tiêu biểu hơn ,nội dung của nó phản ánh phong phú hơn.
Tuy nhiên ,việc so sánh ,đánh giá , nhận định tình hình phải đảm bảo theo những nguyên tắc sau :
-Các đại lượng đối chiếu phải cùng loại .
- Các đại lượng đem so sánh phải cùng phạm vi ,cùng đơn vị tính ,cùng phương pháp tính .Phạm vi đối tượng đem so sánh trước sau phải thống nhất .
-Thời gian so sánh trong không gian phải đảm bảo thống nhất giữa các đối tượng đem so sánh với cùng một đại lượng thời gian.
Để tiến hành đánh giá, so sánh ,ngoài việc tuân thủ các nguyên tắc nêu trên ,cần thiết và bao giờ cũng biết đầu tư việc sắp xếp ,hệ thống hoá và tính toán các chỉ tiêu so sánh mhư chỉ tiêu số tương đối ,số tuỵet đối ,số bình quân và ccs chỉ tiêu phân tích dãy số .Trên nền đó ,ta có thể áp dụng các cách so sánh sau đây :
-So sánh kết quả thực hiện với các nhiện vụ ,mục tiêu trong kỳ (đánh giá mức độ đạt được trong kỳ ).
- So sánh giữa các đơn vị ,các đơn vị ,các bộ phận trong cùng một tổng thể ,cùng một thời gian nhằm đánh giá tình hình diễn biến của hiện tượng đem so sánh tiên tiến hay lạc hậu ,phát hiện khả năng tiềm tàng của các bộ phận ,các bộ phận trong cùng một đơn vị tổng thể .
-So sánh giữa các chỉ tiêu có liên quan như so sánh giữa kết quả sản xuất với số lao động bình quân trong kỳ ,so sánh kết quả sản xuất với giá trị máy móc thiết bị Nhằm đánh giá mức độ phổ biến của kết quả sản xuất kinh doanh ngành công nghiệp nhiều hay ít .
2.3.Phương pháp dãy số thời gian .
Kết quả sản xuất kinh doanh của ngành công nghiệp thường xuyên biến động qua các năm và qua các thời kỳ cả về quy mô và cơ cấu . Vì vậy ,để nghiên cứu sự biến động này thường sử dụng phương pháp dãy số thời gian .Dãy số thời gian là dãy các trị số của chỉ tiêu thống kê được sắp xếp theo thứ rự thời gian .
Một dãy số thời gian gồm hai thành phần : Thời gian và chỉ tiêu về hiện tượng nghiên cứu . Thời gian có thể là ngày ,tháng, quý, năm .Độ dài giữa hai thời gian liền nhau gọi là khoảng cách thời gian chỉ tiêu về hiện tượng nghiên cứu .Các chỉ số của nó có thể biểu hiện bằng số tuyệt đối, số số tương đối hay số bình quân .
Căn cứ vào đặc điểm tồn tại về quy mô của hiện tượng qua thời gian có thể phân biệt dãy sô thời gian thành ãy số thời điểm và dãy sô thời kỳ .Dãy số thời điểm biểu hiện quy mô (khối lượng )của hiện tượng tại những thời điểm nhất định .Dãy số thời kỳ biểu hiện thời kỳ (khối lượng )của hiện tượng trong từng khoảng thời gian nhất định.
Khi vận dụng một dãy số thời gian phải đảm bảo tính chất có thể so sánh được giữa các mức độ trong dãy số .Muốn vậy thì nội dung và phương pháp tính toán chỉ tiêu qua thời gian phải thống nhất ,các khoảng cách trong dãy sô nên bằng nhau .
Nhiệm vụ của dãy số thời gian khi phân tích các chỉ tiêu kết quả sản xuất kinh doanh là phải nêu rõ xu hướng và tính quy luật của sự phát triển. Đồng thời để dự báo các mức độ của chùng trong thời gian tới .
Với dặc điểm của ngành công nghiệp và đặc điểm vận dụng dãy sô thời gian cũng như nguyên tắc lựa chọn phương pháp dãy số thời gian để phân tích ta thấy được tác dụng khi dùng phương pháp này là nêu nên đặc điểm biến động của các chỉ tiêu kết quả sản xuất kinh doanh ngành công nghiệp qua các năm .Sự thay đổi quy mô ,kết cấu của các chỉ tiêu kết quả sản xuất kinh doanh của ngành công nghiệp qua các năm hay trong một thời kỳ dài ,xem xét các chỉ tiêu kết quả sản xuất kinh doanh ngành nghiên cứu đã tăng ,giảm như thế nào ,bao nhiêu (%)...
2.3.1.Một số phương pháp phân tích xu thế các chỉ tiêu kết quả sản xuất kinh doanh .
a. dãy số tuyệt đối về các chỉ tiêu kết quả sản xuất kinh doanh.
Căn cứ vào các đặc điểm tồn tại và quy mô của các chỉ tiêu kết quả sản xuất kinh doanh qua thời gian ta thấy quy mô của các chỉ tiêu naỳ là chỉ tiêu tuyệt đối thời kỳ biểu hiện quy mô (khối lượng ) của chúng trong từng khoảng thời gian nhất định (thường là một năm ).
Sự biến động của các chỉ tiêu kết quả sản xuất kinh doanh qua thời gian chịu sự tác động của nhiều nhân tố :Nhân tố biểu hiện xu thế và nhân tố ngẫu nhiên gây ra những sai lệch khỏi xu hướng .Vì vậy ,việc xác định xu hướng biến động cơ bản của quy mô các chỉ tiêu kết quả sản xuất kinh doanh có ý nghĩa quan trọng trong nghiên cứu thống kê các chỉ tiêu kết quả sản xuất kinh doanh và để loại bỏ các yếu tố ngẫu nhiên ,làm rõ xu hướng biến động ta sử dụng các phương pháp sau :
+Phương pháp mở rộng khoảng cách thời gian .
Vì dãy số về các chỉ tiêu kết quả sản xuất kinh doanh của ngành công nghiệp là dãy số thời kỳ vì vậy có thể áp dụng phương pháp này .Khi dãy số về các chỉ tiêu kết quả sản xuất kinh doanh của ngành công nghiệp có khoảng cách tương đối ngắn và có nhiều mức độ mà chưa phản ánh được xu hướng phát triển của chúng ,khi đó ta có thể áp dụng phương pháp mở rộng khoảng cách thời gian .
Phương pháp này được thực hiện như sau: Ghép một số thời gian liền nhau thành một khoảng thời gian nhất định, chẳng hạn như ghép 3 tháng liền nhau thành một quý...Nhược điểm của phương pháp này là số lượng các mức độ dãy số mất đi quá nhiều .
+Phương pháp dãy số bình quân trượt .
Số bình quân trượt là số bình quân cộng của một nhóm nhất định các mức độ của các chỉ tiêu kết quả sản xuất kinh doanh của ngành công nghiệp được tính bằng cách loại trừ dần các mức độ đầu, đồng thời thêm vào các mức độ tiếp theo sao cho số lượng các mức độ tham gia tính số bình quân không đổi .Giả sử ta có dãy số thời kỳ của giá trị sản xuất và giá trị tăng thêm y1,y2,...,yn nếu tính trung bình trượt cho nhóm 3 mức độ ta có dãy số mới nhưng dãy số mới sẽ mất đi 2 mức độ đầu và cuối (y1,yn).
Dãy số được hình thành bởi các số bình quân trượt gọi là dãy số bình quân trượt .Phương pháp dãy số bình quân trượt có tác dụng loại bỏ các nhân tố ngẫu nhiên và qua đó thấy rõ xu hướng phát triển của giá trị sản xuất, giá trị tăng thêm của ngành công nghiệp. Ta tính trung bình trượt từ bao nhiêu mức độ phu thuộc vào tính chất của giá trị sản xuất, giá trị tăng thêm của ngành công nghiệp qua thời gian và tuỳ từng trường hợp vào số lượng của dãy số giá trị sản xuất ,giá trị tăng thêm của ngành công nghiệp ban đầu .
+Phương pháp hàm xu thế .
Biểu diễn sự biến động của quy mô các chỉ tiêu kết quả sản xuất kinh doanh của ngành công nghiệp theo các năm băng mô hình hồi quy tương quan với biến độc lập là thứ tự thời gian ,biến phụ thuộc là các chỉ tiêu kết quả sản xuất kinh doanh như giá trị sản xuất ,giá trị tăng thêm...
Qua dãy số thời gian ta tìm một hàm biểu hiện xu thế biến động của các chỉ tiêu kết quả sản xuất kinh doanh của ngành công nghiệp qua thời gian có dạng
Trong đó: là các chỉ tiêu kết quả sản xuất kinh doanh của ngành công nghiệp như giá trị sản xuất ,giá trị tăng thêm ...được tính toán theo mẫu cụ thể .
là các tham số.
t:làthứ tự thời gian .
Các tham số ( i=1,2,...,n)được xác định bằng phương pháp bình phương nhỏ nhất :tức là .
Để lựa chọn đúng đắn dạng của phương trình hồi quy đòi hỏi phải dựa vào :
Đặt thì
Xu hướng phi tuyến: Quy mô của các chỉ tiêu kết quả sản xuất kinh doanh ngành công nghiệp phát triển theo xu hướng phi tuyến thường biểu diễn qua hàm bậc 2 (Parabol)có dạng hương trình này được áp dụng khi sai phân bậc 2 (tức sai phân của sai phân bậc 1) của các chỉ tiêu kết quả sản xuất kinh doanh xấp xỉ nhau .áp dụng phương pháp bình phương nhỏ nhất đ...