miss_hitle

New Member

Download miễn phí Đề tài Vốn lưu động và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của xí nghiệp Xây lắp điện và Nội thất





ều >1, hệ số này cho thấy xí nghiệp có khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn.

 Hệ số khả năng thanh toán nhanh năm 2002 là 0,84, đến năm 2003 chỉ còn 0,81 > 0,5 điều này chứng tỏ xí nghiệp có khả năng thanh toán nhanh, xí nghiệp nên duy trì hệ số này.

 Hệ số khả năng thanh toán tức thời của xí nghiệp là thấp (0,17) đây là điều đáng lo ngại. Xí nghiệp cần có những biện pháp tích cực để giải quyết giảm bớt nợ.

 Tóm lại, qua các hệ số khả năng thanh toán cho thấy khả năng thanh toán tổng quát, khả năng thanh toán nhanh, khả năng thanh toán tạm thời và tức thời của xí nghiệp là thấp. Vấn đề dặt ra là xí nghiệp cần có những biện pháp tích cực để thu hồi số nợ từ đó cải thiện được khả năng thanh toán tốt hơn, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh, tăng uy tín với các đối tác. Đặc biệt hơn nữa xí nghiệp cần quan tâm và chú trọng tới khả năng thanh toán tức thời.

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


hàng hoá. Ap dụng thưởng, phạt vật chất thích đáng để tránh tình trạng mất mát, hao hụt quá mức hay vật tư, hàng hoá bị mất phẩm chất.
- Thường xuyên kiểm tra, nắm vững tình hình dự trữ, phát hiện kịp thời tình trạng vật tư hay hàng hoá bị ứ đọng, có biện pháp giải phóng nhanh số vật tư đó để thu hồi vốn.
- Thực hiện tốt việc mua bảo hiểm đối với tài sản và vật tư hay hàng hoá, lập dự phòng giảm giá đối với các loại vật tư cũng như các loại hàng tồn kho nói chung. Đây cũng là biện pháp giúp cho doanh nghiệp chủ động thực hiện bảo toàn vốn lưu động.
chương II
Tình hình tổ chức sử dụng vốn lưu động của xí nghiệp xây lắp điện và nội thất.
I- Một số nét chủ yếu về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp xây lắp điện và nội thất.
1. Khái quát về quá trình hình thành và phát triển của xí nghiệp.
- Xí nghiệp ra đời với tên gọi : ”Công ty Xây lắp đường dây và trạm” vào năm 1963.
- Căn cứ vào nghị định 14/CP của Chính Phủ ban hành ngày 21/7/1995 về việc thành lập Tổng công ty Điện lực Việt Nam hoạt động theo mô hình Tổng công ty 91 với nhiều thành viên hạch toán độc lập, căn cứ vào QĐ346/NL/TCCCBLT ngày 19/6/1993 của Bộ trưởng Bộ Năng lượng về việc thành lập lại doanh nghiệp Nhà nước, căn cứ vào quyết định số 63/1998/QĐ-CN ngày 22/9/1998 của bộ trưởng bộ công nghiệp, xí nghiệp Xây lắp Điện và Nội thất được thành lập và là xí nghiệp thành viên trong công ty Xây lắp Điện I. Xí nghiệp là đơn vị hạch toán độc lập, bắt đầu hoạt động từ năm 1998.
Trụ sở chính của Xí nghiệp tại xã Đại Mỗ, huyện Từ Liêm - Hà Nội.
Tổng số vốn kinh doanh ban đầu 2.119 triệu đồng
Trong đó : Vốn lưu động : 1.519 triệu đồng.
Vốn cố định : 600 triệu đồng
2. Chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động kinh doanh của xí nghiệp
+ Chức năng :
Xí nghiệp có chức năng xây lắp các công trình điện và xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp phục vụ nền kinh tế quốc dân.
+ Nhiệm vụ :
Tổ chức sản xuất kinh doanh đúng với đăng ký kinh doanh được cấp đồng thời đảm bảo các yêu cầu sau :
- Thúc đẩy sản xuất phát triển đảm bảo đời sống cho người lao động(gồm 142 người trong đó có 32 nhân viên quản lý).
- Thực hiện các nghĩa vụ đối với nhà nước.
- Phân phối kết quả lao động, chăm lo đời sống CBCNV về cả tinh thần và vật chất.
- Bảo vệ sản xuất,bảo vệ chính trị nội bộ
+ Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp :
Là doanh nghiệp xây lắp có tính đặc thù riêng biệt, các công trình xây dựng khác nhau ( sản phẩm đơn chiếc) hầu hết có khối lượng lớn và chia làm nhiều công đoạn, công việc thường xuyên phải thực hiện ngoài trời nên chịu nhiều ảnh hưởng yếu tố của thiên nhiên. Luôn luôn phải lưu động theo các công trình hay hạng mục công trình. Phạm vi hoạt động của xí nghiệp trong cả nước.
-Xí nghiệp có tư cách pháp nhân đầy đủ, hạch toán kinh doanh độc lập, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại ngân hàng, được đăng ký kinh doanh theo nhiệm vụ quy định, được ký kết hợp đồng kinh tế với tất cả các chủ thể kinh tế trong và ngoài nước, được huy động mọi nguồn vốn để phục vụ sản xuất kinh doanh.
- Hình thức sở hữu vốn: sở hữu nhà nước.
-Hình thức hoạt động: xây dựng cơ bản.
- Lĩnh vực kinh doanh:
. Xây lắp các công trình đường dây và trạm điện
. Lắp điện công nghiệp, điện dân dụng, nội thất.
. Xây dựng các công trình dân dụng và phần bao che các công trình công nghiệp.
. Xây dựng các công trình kỹ thuật hạ tầng: đường giao thông trong công trường, san nền, giải phóng lòng hồ.
- Quy trình công nghệ:
. Tham gia đấu thầu, dự thầu, ký hợp đồng, lập dự toán.
. Tổ chức thi công
. Nghiệm thụ, bàn giao, thanh toán.
3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý và sản xuất của xí nghiệp
Bộ máy quản lý của xí nghiệp đứng đầu là giám đốc thay mặt pháp nhân của xí nghiệp và chịu trách nhiệm điều hành mọi hoạt động của xí nghiệp.
Phó giám đốc phụ trách lĩnh vực sản xuất.
Kế toán trưởng phụ trách lĩnh vực tài chính và hạch toán kinh doanh của xí nghiệp.
Xí nghiệp tổ chức cơ cấu gồm các phòng ban sau :
- Phòng Tài chính- kế toán : chịu trách nhiệm đề ra các biện pháp và tổ chức thực hiện tốt việc bảo toàn và phát triển vốn, phân tích các hoạt động kinh tế, tổ chức công tác kế toán xí nghiệp.
- Phòng Vật tư : tổ chức thực hiện việc cung ứng vật tư, thiết bị...phục vụ thi công cho công trình. Theo dõi việc xuất, nhập, tồn các loại vật tư hàng hoá.
- Phòng Kỹ thuật-an toàn : quản lý, hướng dẫn công tác kỹ thuật thi công và kỹ thuật an toàn trong xí nghiệp.
- Phòng Kinh tế- kế hoạch : Chịu trách nhiệm về lĩnh vực kinh tế, công tác kế hoạch sản xuất của xí nghiệp.
- Phòng TCLĐ -HC : Xây dựng cơ cấu tổ chức sản xuất và quản lý toàn bộ lao động, quản lý công tác tiền lương, thực hiện chế độ chính sách đối với người lao động và quản lý văn thư, hành chính.
Ngoài ra xí nghiệp còn có: 6 đội xây lắp và các đơn vị phụ trợ: tổ xe, tổ gia công cơ khí ...
( Sơ đồ 1)
4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp
Qua bảng số liệu cho thấy tổng quát tình hình sản xuất kinh doanh của xí nghiệp trong 2 năm qua là tương đối tốt. (Bảng 1)
Doanh thu tăng lên : Năm 2002 doanh thu chỉ đạt 10.562.192.207 đồng thì năm 2003 đạt đến 16.135.005.382 đồng, tăng 5.572.813.175 đồng tương ứng tăng 52,76%. Đây là một kết quả đáng khích lệ đối với một doanh nghiệp nói chung và xí nghiệp Xây lắp Điện và Nội thất nói riêng.
Giá vốn hàng bán: năm 2002 là 9.567.756.583 đồng, năm 2003 là 14.149.466.540 đồng, năm 2003 so với năm 2002 tăng 47,89% là do khối lượng xây dựng cơ bản tăng lên, nhưng tăng chậm hơn tốc độ tăng doanh thu nói lên xí nghiệp hạ được giá thành.
Lợi nhuận gộp năm 2002 so với năm 2003 tăng 991.103.218 đồng, tỉ lệ tăng là 99,66%. Do tốc độ tăng doanh thu cao hơn tốc độ tăng giá vốn hàng bán
Chi phí quản lý doanh nghiệp tăng 546.577.473 đồng so với năm 2002, tỉ lệ tăng 71,18% là quá lớn. Chí phí quản lý của xí nghiệp cần giảm trong những năm tiếp theo.
Lợi nhuận sau thuế của xí nghiệp tăng đáng kể. Nếu năm 2002 lợi nhuận sau thuế đạt 98.117.712 đồng thì năm 2003 đạt 276.838.159 đồng, tăng 178.720.447 đồng tương ứng tăng 182,15%.
Nhìn chung xí nghiệp hoạt động khá tốt, lợi nhuận năm sau tăng hơn nhiều so với năm trước. Xí nghiệp cần duy trì tốt hoạt động sản xuất kinh doanh.
ii - tình hình quản lý sử dụng vốn lưu động của xí nghiệp xây lắp điện và nội thất.
1.Kết cấu tài sản và nguồn vốn xí nghiệp :
Tại thời điểm 31/12/2003 tổng tài sản của xí nghiệp bao gồm :Tài sản cố định là 1.071.227.185 đồng và tài sản lưu động là 14.891.607.746 đồng. Còn nguồn vốn cũng bao gồm 2 loại: nợ phải trả là 14.025.966.707 đồng và nguồn vốn chủ sở hữu là 1.936.868.224 đồng.Tổng tài sản và tổng nguồn vốn năm 2003 so với năm 2002 đều tăng 4.839.543.430 đồng tức tăng 43,51%, một tốc độ tăng rất cao. Điều đó nói lên quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp đang mở rộng. Sau đây là cơ cấu vốn và nguồn vốn của xí nghiệp: (Bảng 2)
a. Kết cấu tài sản:
Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn năm 2003 so với năm 2002 tăng 4.574.248.654 đồng với tốc độ tăng 44,35% và chiếm phần lớn trong cơ cấu vốn của xí nghiệp đồng thời không ngừng tăng lên, năm 2002 chiếm tỷ trọng 92,75% so với tổng tài sản, năm 2003 chiếm 93,29%, tăng 0,54%. Trong khi đó, tài sản cố định và đầu tư dài hạn năm 2003 so với năm 2002 tăng 264.294.785 đồng với tốc độ tăng 32,75%, năm 2002 tỷ trọng là 7,25% đến năm 2003 tỷ trọng là 6,71%, giảm 0,54%. Ta thấy vốn lưu động giữ một vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết quả trên phản ánh việc phân bổ vốn của xí nghiệp là chưa hợp lý, là một đơn vị sản xuất nhưng tài sản cố định quá nhỏ bé, tài sản lưu động lại rất lớn.
Nếu xét từng loại tài sản, ta thấy trong tổng tài sản lưu động tỷ trọng các khoản phải thu chiếm tỷ lệ lớn ( năm 2002 là 40,32%, năm 2003 là 40,35%), sau đó đến hàng tồn kho (năm 2002 là 29,39%, năm 2003 là 26,9%) cả 2 khoản này chiếm gần 70% vốn lưu động của xí nghiệp. Như vậy việc phân bổ vốn lưu động của xí nghiệp là chưa hợp lý. Xí nghiệp bị chiếm dụng vốn tương đối lớn, bên cạnh đó xí nghiệp còn có một phần vốn bị ứ đọng. Nguyên nhân cơ bản là do chủ đầu tư chưa thanh toán được và công trình dở dang còn nhiều chưa thi công dứt điểm. Điều này sẽ gây ảnh hưởng đến khả năng thanh toán, đến giá thành sản phẩm. Xí nghiệp cần chú trọng lưu tâm đến việc điều chỉnh các khoản phải thu, hàng tồn kho. Hai khoản này luôn chiếm tỷ trọng cao và nó sẽ gây khó khăn cho xí nghiệp nếu như không được quản lý và kiểm soát tốt. Để đánh giá và xác định nguyên nhân cụ thể ta nghiên cứu ở phần sau.
b. Kết cấu của nguồn vốn:
Trong tổng nguồn vốn, trước hết ta xem xét về nguồn vốn chủ sở hữu năm 2002 chiếm tỷ trọng 14,7%, năm 2003 chiếm tỷ trọng 12,13% so với tổng nguồn vốn, giảm 2,57%. Điều đó cho thấy sự phụ thuộc của xí nghiệp về vốn bên ngoài (nợ phải trả) có xu hướng ngày càng tăng, do đó khả năng tự chủ về tài chính bị hạn chế, sẽ ảnh hưởng đến lòng tin của đối tác. cần xác định rõ nguyên nhân để có các quyết định thích hợp trong việc tổ chức huy động vốn, tăng nhanh vốn chủ sở hữu, giảm...

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
N Nâng cao hiệu quả quản trị vốn lưu động tại công ty TNHH Shell Gas Hải Phòng Luận văn Kinh tế 0
H Vốn lưu động và một số giải pháp nâng cao hiệu quả vốn lưu động tại công ty Thương mại thuốc lá Luận văn Kinh tế 0
V Vốn lưu động và một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở Công ty Công nghệ phẩm Hà Tây Luận văn Kinh tế 2
W Vốn lưu động và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty Cavico Việt Nam xây lắp điện Luận văn Kinh tế 0
B Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Thương mại - Xây dựng Bạch Đằng Luận văn Kinh tế 0
E nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại Tổng Công ty hàng không Việt nam – Vietnam Airlines Luận văn Kinh tế 0
O Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại xí nghiệp Thép và vật liệu xây dựng III Công ty Thép Thái Nguyên Luận văn Kinh tế 0
N Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty TNHH Phát triển công nghệ và hạ tầng kỹ thuật Côn Sơn Luận văn Kinh tế 0
T Phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở Hãng Hàng không quốc gia Việt Nam – Việt Nam Airlines Luận văn Kinh tế 0
C Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty thương mại thuốc lá Luận văn Kinh tế 2

Các chủ đề có liên quan khác

Top