Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong xu thế hội nhập và toàn cầu hóa, sự cạnh tranh trên thị
trường ngày càng gây gắt đặc biệt là thị trường tài chính. Các ngân
ngân hàng thương mại Việt Nam một mặt phải đối mặt với sự cạnh
tranh gây gắt của các ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính
phi ngân hàng trong nước, mặt khác phải chịu sức ép cạnh tranh của
các tổ chức tài chính nước ngoài với tìm lực tài chính hùng mạnh.
Đến cuối năm 2011, các ngân hàng nước ngoài được đối xử
như các ngân hàng Việt Nam thì các ngân hàng của Việt Nam sẻ phải
đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt từ các đối thủ cạnh tranh này. Hiện
nay, các ngân hàng đang khẩn trương thành lập, mở rộng quy mô
hoạt động nhằm tạo thế đứng nhất định cho mình. Xây dựng chiến
lược kinh doanh phù hợp với đặc điểm cụ thể của từng ngân hàng
nhằm tồn tại và phát triển và năng cao năng lực cạnh tranh là nhu cầu
cấp thiết đối với mỗi ngân hàng.
Với những lý do trên, tui chọn đề tài: “Xây dựng chiến
lược kinh doanh Ngân hàng Sacombank chi nhánh Đà Nẵng”
để làm để tài luận văn cao học của mình, điều này có ý nghĩa về
lý luận và thực tiễn kinh doanh.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn là nghiên cứu những vấn
đề lý luận về xây dựng chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp
nhằm vận dụng vào việc xây dựng chiến lược kinh doanh
Sacombank chi nhánh Đà Nẵng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận văn là
xây dựng chiến lược kinh doanh Ngân hàng Sacombank chi nhánh
Đà Nẵng.
Phạm vi nghiên cứu: Luận văn giới hạn nghiên cứu xây dựng
chiến lược kinh doanh của Ngân hàng Sacombank chi nhánh Đà Nẵng
trong giai đoạn 2012- 2015.
4. Phương pháp nghiên cứu
Ở đây, luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cơ bản
như tìm kiếm, thu thập số liệu thứ cấp có sẵn được lưu giữ bởi
doanh nghiệp để phân tích, so sánh, đánh giá, hay thu thập số
liệu sơ cấp bằng phương pháp điều tra chọn mẫu đối tượng cần
nghiên cứu, phân tích dữ liệu, tổng hợp, thống kê.
5. Nội dung nghiên cứu của đề tài
Luận văn nghiên cứu được chia ra thành ba chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về xây dựng chiến lược cấp đơn vị
kinh doanh trong doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng chiến lược kinh doanh của ngân
hàng Sacombank chi nhánh Đà Nẵng trong giai đoạn 2009 - 2011
Chương 3: Xây dựng chiến lược kinh doanh tại ngân hàng
Sacombank chi nhánh Đà Nẵng trong thời gian đến
6. Tổng quan tài liệu
· Một số giáo trình tham khảo:
1. PGS.TS Lê Thế Giới; TS Nguyễn Thanh Liêm; ThS Trần
Hữu Hải, Quản trị chiến lược, Nhà xuất bản thống kê (2007).
Trong tài liệu này luận văn nghiên cứu đã tham khảo và đưa
vào cơ sở lý luận các nội dung:
- Các chiến lược cấp đơn vị kinh doanh mà công ty có thể sữ
dụng để khai thác các lợi thế cạnh tranh và cạnh tranh hiệu quả trong
một ngành bao gồm: (1) chiến lược chi phí tháp nhất; (2) chiến lược
khác biệt hóa sản phẩm; (3) chiến lược tập trung.
2. Michel E. Porter (2009), Chiến lược cạnh tranh
(Competitive Strategy), Nhà xuất bản trẻ, Người dịch : Nguyễn Ngọc
Toàn (2009), xuất bản Thống kê.
Trong tài liệu này luận văn tham khảo về nội dung của Mô
hình năm tác lực cạnh tranh của Michel E. Porter: (1) Nguy cơ của
đối thủ tiềm tàng; (2) Năng lực thương lượng của nhà cung cấp; (3)
Năng lực thương lượng của người mua; (4) Đe dọa của sản phẩm
thay thế; (5) Sự ganh đua của các công ty hiện có.
3. PGS. TS Lê Thế Giới; TS. Nguyễn Xuân Lãn; Ths. Võ
Quang Trí; Ths. Đinh Thị Lệ Trâm; Ths. Phạm Ngọc Ái, Nhà xuất
bản tài chính (2011). Trong tài liệu này luận văn có tham khảo các
nội dung sau: Phân đoạn thị trường, lựa chọn thị trường mục tiêu và
định vị sản phẩm trên thị trường mục tiêu, gồm các nội dung: (1) Đo
lường và dự báo nhu cầu của thị trường; (2) Phân đoạn thị trường;
(3) Lựa chọn thị trường mục tiêu; (4) Định vị sản phẩm trên thị
trường mục tiêu
· Một số Luận văn có nội dung nghiên cứu liên quan đến đề tài:
1. Nguyễn Quang Hưng (2010): “ Xây dựng chiến lược phát
triển Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội”, luận văn
thạc sỹ, Trường đại học kinh tế Đà Nẵng. Trong luận văn này tác giả
đã vận dụng các lý thuyết liên quan đến việc xây dựng chiến lược
cấp công ty nhằm xây dựng chiến lược phát triển cho SHB (Ngân
hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội) giai đoạn từ năm 2010 đến 2015.
Trong phần xây dựng chiến lược và lựa chọn chiến lược tối ưu
tác giả đã vận dụng công cụ: “Ma trận phát triển và khai thác các
năng lực cốt lõi”. Năng lực cốt lõi là một khả năng tạo giá trị trung
tâm của một tổ chức – một kỹ năng cốt lõi.
2. Bùi Ngọc Lan (2008): “Hoạch định chiến lược cho Ngân
hàng đầu tư và phát triển Chi nhánh bắc Sài Gòn đến năm 2015”,
luận văn thạc sỹ, Trường đại học kinh tế Hồ Chí Minh. Tác giả vận
dụng quan đểm của Fred R. David để xây dựng chiến lược cho đơn vị
kinh doanh gồm có 3 giai đoạn: (i) giai đoạn thu thập và hệ thống hóa
thông tin (giai đoạn này sử dụng 3 ma trận EFE, IFE và ma trận hình
ảnh cạnh tranh nhằm tóm tắt và hệ thống hóa các thông tin để hình
thành nên các chiến lược); (ii) giai đoạn kết hợp (sắp xếp, lựa chọn các
yếu tố bên ngoài, các yếu tố nội bộ để đưa ra các chiến lược khả thi.
Giai đoạn này sử dụng các ma trân: điểm mạnh - điểm yếu, cơ hội -
thách thức (SWOT); ma trận vị trí chiến lược và đánh giá hoạt động
(SPACE), ma trận chiến lược lớn; (iii) giai đoạn quyết định (giai đoạn
này sử dụng ma trận hoạch định chiến lược có thể định lượng (QSPM)
nhằm quyết định xem chiến lược nào là tối ưu nhất cho doanh nghiệp).
3. Phạm Phú Phong (2007): “ Xây dựng chiến lược kinh doanh
cho công ty cổ phần Đường Biên Hòa”, luận văn thạc sỹ, Trường đại
học kinh tế Đà Nẵng. Tác giả vận dụng các lý thuyết về Chiến lược
cạnh tranh theo quan điểm của Michael E. Porter gồm có 3 chiến lược:
(i) Chiến lược dẫn đầu chi phí thấp; (ii) Chiến lược khác biệt hóa; (iii)
Chiến lược tập trung vào trọng điểm. Tuy nhiên khác với tác giả Bùi
Thị Ngọc Lan, trong tiến trình xây dựng chiến lược kinh doanh
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC CẤP
ĐƠN VỊ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. ĐƠN VỊ KINH DOANH VÀ CHIẾN LƯỢC CẤP ĐƠN VỊ
KINH DOANH
1.1.1. Đơn vị kinh doanh chiến lược - SBU
Đơn vị kinh doanh chiến lược – Strategic Business Unit ( SBU )
là một đơn vị kinh doanh nhưng phân biệt với các đơn vị khác bởi vì
đơn vị này phục vụ một thị trường bên ngoài xác định.
1.1.2. Chiến lược cấp đơn vị kinh doanh
Chiến lược cấp đơn vị kinh doanh hay chiến lược kinh doanh là
tổng thể cam kết và hoạt động giúp doanh nghiệp giành lợi thế cạnh
tranh bằng cách khai thác các năng lực cốt lõi của họ vào những cặp
sản phẩm – thị trường cụ thể.
1.1.3. Ý nghĩa và vai trò của chiến lược kinh doanh
1.2. CÁC LOẠI CHIẾN LƯỢC CẤP ĐƠN VỊ KINH DOANH
1.2.1. Chiến lược chi phí thấp nhất
Chiến lược chi phí thấp là tổng thể các hành động nhằm cung
cấp các sản phẩm hay dịch vụ có các đặc tính được khách hàng chấp
nhận với chi phí thấp nhất trong mối quan hệ với tất cả các đối thủ
cạnh tranh..
1.2.2. Chiến lược khác biệt hóa sản phẩm
Mục tiêu của chiến lược khác biệt hóa sản phẩm là để đạt được
lợi thế cạnh tranh bằng cách tạo ra sản phẩm (hàng hóa hay dịch vụ)
mà được khách hàng nhận thấy là độc đáo về một vài tính quan trọng.
1.2.3. Chiến lược tập trung
Chiến lược tập trung chỉ nhằm đáp ứng nhu cầu cho một phân
khúc thị trường nào đó, được xác định thông qua yếu tố độc đáo, nổi
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong xu thế hội nhập và toàn cầu hóa, sự cạnh tranh trên thị
trường ngày càng gây gắt đặc biệt là thị trường tài chính. Các ngân
ngân hàng thương mại Việt Nam một mặt phải đối mặt với sự cạnh
tranh gây gắt của các ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính
phi ngân hàng trong nước, mặt khác phải chịu sức ép cạnh tranh của
các tổ chức tài chính nước ngoài với tìm lực tài chính hùng mạnh.
Đến cuối năm 2011, các ngân hàng nước ngoài được đối xử
như các ngân hàng Việt Nam thì các ngân hàng của Việt Nam sẻ phải
đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt từ các đối thủ cạnh tranh này. Hiện
nay, các ngân hàng đang khẩn trương thành lập, mở rộng quy mô
hoạt động nhằm tạo thế đứng nhất định cho mình. Xây dựng chiến
lược kinh doanh phù hợp với đặc điểm cụ thể của từng ngân hàng
nhằm tồn tại và phát triển và năng cao năng lực cạnh tranh là nhu cầu
cấp thiết đối với mỗi ngân hàng.
Với những lý do trên, tui chọn đề tài: “Xây dựng chiến
lược kinh doanh Ngân hàng Sacombank chi nhánh Đà Nẵng”
để làm để tài luận văn cao học của mình, điều này có ý nghĩa về
lý luận và thực tiễn kinh doanh.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn là nghiên cứu những vấn
đề lý luận về xây dựng chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp
nhằm vận dụng vào việc xây dựng chiến lược kinh doanh
Sacombank chi nhánh Đà Nẵng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận văn là
xây dựng chiến lược kinh doanh Ngân hàng Sacombank chi nhánh
Đà Nẵng.
Phạm vi nghiên cứu: Luận văn giới hạn nghiên cứu xây dựng
chiến lược kinh doanh của Ngân hàng Sacombank chi nhánh Đà Nẵng
trong giai đoạn 2012- 2015.
4. Phương pháp nghiên cứu
Ở đây, luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cơ bản
như tìm kiếm, thu thập số liệu thứ cấp có sẵn được lưu giữ bởi
doanh nghiệp để phân tích, so sánh, đánh giá, hay thu thập số
liệu sơ cấp bằng phương pháp điều tra chọn mẫu đối tượng cần
nghiên cứu, phân tích dữ liệu, tổng hợp, thống kê.
5. Nội dung nghiên cứu của đề tài
Luận văn nghiên cứu được chia ra thành ba chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về xây dựng chiến lược cấp đơn vị
kinh doanh trong doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng chiến lược kinh doanh của ngân
hàng Sacombank chi nhánh Đà Nẵng trong giai đoạn 2009 - 2011
Chương 3: Xây dựng chiến lược kinh doanh tại ngân hàng
Sacombank chi nhánh Đà Nẵng trong thời gian đến
6. Tổng quan tài liệu
· Một số giáo trình tham khảo:
1. PGS.TS Lê Thế Giới; TS Nguyễn Thanh Liêm; ThS Trần
Hữu Hải, Quản trị chiến lược, Nhà xuất bản thống kê (2007).
Trong tài liệu này luận văn nghiên cứu đã tham khảo và đưa
vào cơ sở lý luận các nội dung:
- Các chiến lược cấp đơn vị kinh doanh mà công ty có thể sữ
dụng để khai thác các lợi thế cạnh tranh và cạnh tranh hiệu quả trong
một ngành bao gồm: (1) chiến lược chi phí tháp nhất; (2) chiến lược
khác biệt hóa sản phẩm; (3) chiến lược tập trung.
2. Michel E. Porter (2009), Chiến lược cạnh tranh
(Competitive Strategy), Nhà xuất bản trẻ, Người dịch : Nguyễn Ngọc
Toàn (2009), xuất bản Thống kê.
Trong tài liệu này luận văn tham khảo về nội dung của Mô
hình năm tác lực cạnh tranh của Michel E. Porter: (1) Nguy cơ của
đối thủ tiềm tàng; (2) Năng lực thương lượng của nhà cung cấp; (3)
Năng lực thương lượng của người mua; (4) Đe dọa của sản phẩm
thay thế; (5) Sự ganh đua của các công ty hiện có.
3. PGS. TS Lê Thế Giới; TS. Nguyễn Xuân Lãn; Ths. Võ
Quang Trí; Ths. Đinh Thị Lệ Trâm; Ths. Phạm Ngọc Ái, Nhà xuất
bản tài chính (2011). Trong tài liệu này luận văn có tham khảo các
nội dung sau: Phân đoạn thị trường, lựa chọn thị trường mục tiêu và
định vị sản phẩm trên thị trường mục tiêu, gồm các nội dung: (1) Đo
lường và dự báo nhu cầu của thị trường; (2) Phân đoạn thị trường;
(3) Lựa chọn thị trường mục tiêu; (4) Định vị sản phẩm trên thị
trường mục tiêu
· Một số Luận văn có nội dung nghiên cứu liên quan đến đề tài:
1. Nguyễn Quang Hưng (2010): “ Xây dựng chiến lược phát
triển Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội”, luận văn
thạc sỹ, Trường đại học kinh tế Đà Nẵng. Trong luận văn này tác giả
đã vận dụng các lý thuyết liên quan đến việc xây dựng chiến lược
cấp công ty nhằm xây dựng chiến lược phát triển cho SHB (Ngân
hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội) giai đoạn từ năm 2010 đến 2015.
Trong phần xây dựng chiến lược và lựa chọn chiến lược tối ưu
tác giả đã vận dụng công cụ: “Ma trận phát triển và khai thác các
năng lực cốt lõi”. Năng lực cốt lõi là một khả năng tạo giá trị trung
tâm của một tổ chức – một kỹ năng cốt lõi.
2. Bùi Ngọc Lan (2008): “Hoạch định chiến lược cho Ngân
hàng đầu tư và phát triển Chi nhánh bắc Sài Gòn đến năm 2015”,
luận văn thạc sỹ, Trường đại học kinh tế Hồ Chí Minh. Tác giả vận
dụng quan đểm của Fred R. David để xây dựng chiến lược cho đơn vị
kinh doanh gồm có 3 giai đoạn: (i) giai đoạn thu thập và hệ thống hóa
thông tin (giai đoạn này sử dụng 3 ma trận EFE, IFE và ma trận hình
ảnh cạnh tranh nhằm tóm tắt và hệ thống hóa các thông tin để hình
thành nên các chiến lược); (ii) giai đoạn kết hợp (sắp xếp, lựa chọn các
yếu tố bên ngoài, các yếu tố nội bộ để đưa ra các chiến lược khả thi.
Giai đoạn này sử dụng các ma trân: điểm mạnh - điểm yếu, cơ hội -
thách thức (SWOT); ma trận vị trí chiến lược và đánh giá hoạt động
(SPACE), ma trận chiến lược lớn; (iii) giai đoạn quyết định (giai đoạn
này sử dụng ma trận hoạch định chiến lược có thể định lượng (QSPM)
nhằm quyết định xem chiến lược nào là tối ưu nhất cho doanh nghiệp).
3. Phạm Phú Phong (2007): “ Xây dựng chiến lược kinh doanh
cho công ty cổ phần Đường Biên Hòa”, luận văn thạc sỹ, Trường đại
học kinh tế Đà Nẵng. Tác giả vận dụng các lý thuyết về Chiến lược
cạnh tranh theo quan điểm của Michael E. Porter gồm có 3 chiến lược:
(i) Chiến lược dẫn đầu chi phí thấp; (ii) Chiến lược khác biệt hóa; (iii)
Chiến lược tập trung vào trọng điểm. Tuy nhiên khác với tác giả Bùi
Thị Ngọc Lan, trong tiến trình xây dựng chiến lược kinh doanh
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC CẤP
ĐƠN VỊ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. ĐƠN VỊ KINH DOANH VÀ CHIẾN LƯỢC CẤP ĐƠN VỊ
KINH DOANH
1.1.1. Đơn vị kinh doanh chiến lược - SBU
Đơn vị kinh doanh chiến lược – Strategic Business Unit ( SBU )
là một đơn vị kinh doanh nhưng phân biệt với các đơn vị khác bởi vì
đơn vị này phục vụ một thị trường bên ngoài xác định.
1.1.2. Chiến lược cấp đơn vị kinh doanh
Chiến lược cấp đơn vị kinh doanh hay chiến lược kinh doanh là
tổng thể cam kết và hoạt động giúp doanh nghiệp giành lợi thế cạnh
tranh bằng cách khai thác các năng lực cốt lõi của họ vào những cặp
sản phẩm – thị trường cụ thể.
1.1.3. Ý nghĩa và vai trò của chiến lược kinh doanh
1.2. CÁC LOẠI CHIẾN LƯỢC CẤP ĐƠN VỊ KINH DOANH
1.2.1. Chiến lược chi phí thấp nhất
Chiến lược chi phí thấp là tổng thể các hành động nhằm cung
cấp các sản phẩm hay dịch vụ có các đặc tính được khách hàng chấp
nhận với chi phí thấp nhất trong mối quan hệ với tất cả các đối thủ
cạnh tranh..
1.2.2. Chiến lược khác biệt hóa sản phẩm
Mục tiêu của chiến lược khác biệt hóa sản phẩm là để đạt được
lợi thế cạnh tranh bằng cách tạo ra sản phẩm (hàng hóa hay dịch vụ)
mà được khách hàng nhận thấy là độc đáo về một vài tính quan trọng.
1.2.3. Chiến lược tập trung
Chiến lược tập trung chỉ nhằm đáp ứng nhu cầu cho một phân
khúc thị trường nào đó, được xác định thông qua yếu tố độc đáo, nổi
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
You must be registered for see links