secret_spy2710
New Member
Download miễn phí Đề tài Xây dựng chương trình hoạt động dlst tại cụm dl ông kèo huyện Nhơn Trạch tỉnh Đồng Nai
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU. 1
1.1. Đặt vấn đề 1
1.2. Mục đích nghiên cứu 1
1.3. Mục tiêu nghiên cứu 2
1.4. Nội dung của đề tài 2
1.5. Phương pháp nghiên cứu 3
1.5.1. Phương pháp luận 3
1.5.2. Phương pháp cụ thể 4
1.6. Giơi hạn của đề tài 6
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 7
2.1. Tổng quan về DLST 7
2.1.1. Khái niệm chung về DLST 7
2.1.2. Những nguyên tắc của DLST 7
2.1.3. Mot số mô hình DLST bền vững 11
2.2. Sơ bộ DLST trên Thế giới và Việt Nam 15
2.2.1. Tình hình DLST hiện nay trên Thế giới và Việt Nam 15
2.2.2. Thực trạng phát triển DLST tỉnh Đồng Nai 20
CHƯƠNG 3: XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH HOẠT ĐỘNG DLST TẠI CỤM DL ÔNG KÈO HUYỆN NHƠN TRẠCH TỈNH ĐỒNG NAI 45
3.1. Tình hình phát triển du lịch huyện Nhơn Trạch 45
http://cloud.liketly.com/flash/edoc/web-viewer.html?file=jh2i1fkjb33wa7b577g9lou48iyvfkz6-demo-2017-07-19-de_tai_xay_dung_chuong_trinh_hoat_dong_dlst_tai_cum_dl_ong_k_UEBnZ4o1iR.png /tai-lieu/de-tai-xay-dung-chuong-trinh-hoat-dong-dlst-tai-cum-dl-ong-keo-huyen-nhon-trach-tinh-dong-nai-92677/
Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.
Ketnooi -
Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí
Tóm tắt nội dung tài liệu:
Ngoài các yếu tố cần đánh giá thêm điều kiện và khả năng phát triển thực tế của các di tích vì không phải mọi di tích được xếp hạng đều thích hợp với việc tạo ra những sản phẩm du lịch hoàn chỉnh. Nó còn phụ thuộc vào mức độ được nhà nước quan tâm đầu tư, tính thu hút, hấp dẫn, tính đặc thù, khả năng bảo tồn, phát triển trong tương lai của di tích.
Nhìn chung, các di tích văn hóa lịch sử trên địa bàn Đồng Nai tập trung với mật độ tương đối cao ở thành phố Biên Hòa. Do vậy khi xây dựng các chương trình du lịch của Đồng Nai, cần dựa trên quan điểm phát triển hài hòa giữa các địa phương.
Lễ hội
+ Lễ hội mang tính quốc gia : Tết Nguyên Đán, Tết Trung Thu, giỗ tổ Hùng Vương, giỗ tổ Đức Thánh Trần Hưng Đạo
+ Lễ hội làng xã truyền thống : cúng đình, cúng vía trời đất, cúng bà, tá tài phán
+ Lễ hội của các dân tộc ít người : cúng lúa mới, cầu được mùa, đâm trâu, cầu an
+ Lễ hội tôn giáo : Giáng Sinh, Phục Sinh, Phật Đản, Vu Lan, Thượng Nguyên, Ramada
+ Lễ hội kỷ niệm những ngày lễ quốc khánh Việt Nam : Quốc Khánh, ngày miền nam hoàn toàn giải phóng.
+ Lễ hội kỷ niệm những sự kiện lịch sử Đồng Nai : lễ hội truyền thống cách mạng tại chiến khu Đ, chiến thắng La Ngà, chiến thắng sân bay Biên Hòa
Đồng Nai là nơi tập trung hai tôn giáo lớn: Phật Giáo (Biên Hòa – Long Thành) và Thiên Chúa Giáo (Biên Hòa – Thống Nhất), thể hiện rõ qua số lượng và mật độ phân bố cao của các công trình tôn giáo (chùa, nhà thờ) trên các địa bàn. Chính vì thế, các lễ hội mang tính tôn giáo như các ngày lễ Giáng Sinh, Phục Sinh, Phật Đản, Vu Lan đã trở thành những ngày lễ lớn, là dịp vui chơi giải trí của đông đảo tầng lớp nhân dân trong và ngoài tỉnh, kể cả những người không có tôn giáo. Hàng năm lượng khách tham gia vào các lễ hội này rất lớn. Đây là cơ hội để tổ chức các loại hình vui chơi, giải trí, ăn uống
Nghề, làng nghề truyền thống
Nghề làng nghề truyền thống cũng là tài nguyên du lịch nhân văn quan trọng và có sức hấp dẫn lớn đối với du khách. Nghề truyền thống với các sản phẩm độc đáo không chỉ thể hiện tài khéo léo của nhân dân lao động mà còn thể hiện những tư duy triết học, những tâm tư tình cảm con người.
Trên địa bàn Đồng Nai hiện có một số nghề, làng nghề truyền thống như:
Đan lát, mây tre (phường An Bình, Biên Hòa, đan sọt, huyện Tân Phú)
Trồng dâu nuôi tằm (xã Nam Cát Tiên, huyện Tân Phú, Xã Xuân Bắc, huyện Xuân Lộc)
May thêu, kết cườm, dệt vải (phường Tân Mai, Biên Hòa).
Dệt thổ cầm (huyện Tân Phú).
Gỗ mỹ nghệ (xã Bình Minh, huyện Trảng Bom).
Chạm khắc đá (phường Bửu Long, Biên Hòa).
Gốm mỹ nghệ (xã Tân Hạnh, xã Hóa An, Biên Hòa).
Chế biến tinh bột (xã Trà Cổ, huyện Trảng Bom).
Nghề bánh tráng ( xã Thạnh Phú, huyện Vĩnh Cửu).
Trồng bưởi (xã Tân Bình, huyện Vĩnh Cửu).
Trồng chuối (Định Quán, Tân Phú).
Trồng chôm chôm, sầu riêng (Long Khánh).
Xét về giá trị của làng nghề trong việc gắn kết phối hợp phát triển du lịch, làng nghề gốm ở Biên Hòa, làng bưởi Tân Triều ở Vĩnh Cửu và nghề dệt thổ cẩm ở Tân Phú là hai loại hình có nhiều điểm lợi thế hơn.
Đặc điểm xã hội thúc đẩy phát triển DLST tỉnh Đồng Nai
Có thể thấy, lợi thế về tài nguyên nhân văn của Đồng Nai hứa hẹn mở ra nhiều khả năng cho việc đưa các yếu tố văn hóa vào kết hợp khai thác du lịch. Tuy vậy, việc phát triển phải trên cơ sở lựa chọn và có sự đầu tư hợp lý để đảm bảo việc khai thác được hiệu quả, đồng thời cũng tạo điều kiện cho việc giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc.
Sơ lược về huyện Nhơn Trạch
Vị trí địa lý:
Huyện Nhơn Trạch nằm ở phía Tây Nam tỉnh Đồng Nai, được thành lập trên cơ sở tách ra từ huyện Long Thành cũ.
Tổng diện tích tự nhiên 40.917 ha chiếm 7% diện tích tự nhiên toàn Tỉnh, dân số 110.700 người chiếm 5,4% dân số tỉnh Đồng Nai.
Huyện có 12 xã: Phước Thiền, Hiệp Phước, Phú Hội, Long Tân, Phú Thạnh, Đại Phước, Phú Hữu, Phú Đông, Phước Khánh, Vĩnh Thanh, Long Thọ, Phước An.
Điều kiện khí hậu:
Huyện Nhơn Trạch nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, cận xích đạo với những đặc trưng chính như sau:
Nắng nhiều, trung bình khoảng 2.600-2.700 giờ/năm. Nhiệt độ cao đều trong năm, trung bình 260C, tháng có nhiệt độ thấp nhất là tháng 12 (250C), các tháng có nhiệt độ trung bình cao nhất chỉ trong khoảng từ 280-290C.
Lượng mưa khá, trung bình từ 1.800-2.000 mm/năm, nhưng phân hóa sâu sắc theo mùa. Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, chiếm trên 90% tổng lượng mưa cả năm. Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4, chỉ chiếm 10% tổng lượng mưa cả năm. Lượng bốc hơi trung bình 1.100-1.300 mm/năm, mùa khô lượng bốc hơi thường gấp 2-3 lần mùa mưa, tạo nên sự mất cân đối nghiêm trọng về chế độ ẩm, nhất là trong các tháng cuối mùa khô. Tuy nhiên nếu có nước tưới thì sản xuất nông nghiệp trong mùa khô thường cho hiệu quả cao và ổn định.
Điều kiện thủy văn:
Chế độ thủy văn hệ thống sông Đồng Nai trong phạm vi huyện Nhơn Trạch bị chi phối bởi 4 yếu tố: Chế độ mưa nội vùng, ảnh hưởng của thủy triều, ảnh hưởng điều tiết của hệ thống thủy điện Trị An, khả năng giữ nước và bổ sung của lưu vực.
+ Về thủy triều: Bị ảnh hưởng của chế độ bán nhật triều không đều Biển Đông, biên độ triều bình quân 2,86 mét, cao nhất 3,06 mét (tháng 2 năm 1989), thấp nhất 1,05 mét (tháng 9), có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng tiêu nước của từng khu vực.
+ Về xâm ngập mặn: Trước đây khu vực Ông Kèo và khu vực Tây Nam bị ảnh hưởng rất nặng của xâm ngập mặn do ảnh hưởng của thủy triều, nhưng sau khi hệ thống thủy lợi Ông Kèo được xây dựng thì chỉ còn khu vực phía Tây Nam bị ảnh hưởng trực tiếp của xâm ngập mặn với mức độ rất nặng và hầu như quanh năm.
+ Về tình trạng phèn: Nước trong kênh rạch thuộc khu vực sông Ông Kèo thường bị nhiễm phèn nặng vào thời gian từ tháng 5 đến tháng 8, đặc biệt là sau khi xây dựng tuyến đê ngăn mặn thì ảnh hưởng của phèn càng nặng. Tình trạng này đang được khắc phục dần trong quá trình hoàn chỉnh hệ thống thủy lợi sông Ông Kèo.
+ Về tình trạng ngập: Trước đây khu vực phía Tây và Tây Nam của huyện thường bị ngập nước với mức ngập trung bình 30-80cm vào thời kỳ từ tháng 8 đến tháng 10. Sau khi xây dựng hệ thống thủy lợi Ông Kèo thì tình trạng ngập diễn biến khá phức tạp: có chiều hướng giảm ở phần cuối khu vực dự án và tăng lên ở khu vực đầu nguồn. Tuy nhiên, ngoại trừ khu vực phía Nam và Tây Nam bị ảnh hưởng ngập triều, các khu vực khác có thể khắc phục bằng các biện pháp công trình.
Hiện trạng hoạt động DLST tỉnh Đồng Nai
Khách du lịch
Khách tham quan du lịch sinh thái trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2001 – 2005 có xu hướng tăng với tốc độ tăng bình quân 105,54% .
Bảng 1: Lượng khách du lịch tỉnh Đồng Nai
Chỉ tiêu
ĐVT
2001
2002
2003
2004
2005
Tổng lượt khách
Lượt
18.930
21.939
26.709
81.681
66.013
Trong đó:
- Khách nội địa
“
18.330
20.885
25.493
79.879
62.271
- Khách quốc tế
“
600
1.054
1.216
1.802
3.742
Tốc độ tăng bình quân
%
115,90
121,74
305,82
80,82
(Nguồn : Báo cáo quy hoạch phát triển du lịch tỉnh Đồng Nai)
Doanh thu
Bảng 2: Doanh thu DLST tỉnh Đồng Nai
Chỉ tiêu
ĐVT
2001
2002
2003
2004
2005
2006
Tổng doanh
thu DLST
triệu đồng
625,7
679,22
961,96
1.389,37
1.946,79
85.768
Tốc độ tăng bình quân
%
108.55
141.63
144.43
140.12
(Nguồn : Báo cáo quy hoạch phát triển du lịch tỉnh Đồng Nai)
Từ bảng trên ta có thể đưa ra vài nhận xét sau : tổng doanh thu do du lịch sinh thái mang lại ở Đồng Nai nắng nhanh nhưng tốc độ tăng bình quân có diễn biến không đều (có lúc tăng lại có lúc giảm ) trong giai đoạn 2001 – 2005 .
Dựa trên tình hình hoạt động du lịch, tình hình phát triển thương mại dịch vu, nhu cầu vui chơi giải trí của khách du lịch ngày một gia tăng dự báo doanh thu du lịch và lượt khách đến năm 2010.
Bảng3: Dự báo doanh thu du lịch và lượt khách đến năm 2010
Năm
ĐVT
2007
2008
2009
2010
Tổng doanh thu
Triệu đồng
95.337
104.935
114.534
124.133
Doanh thu tham quan vận chuyển ăn uống
“
72.630
79.698
86.766
93.833
Doanh thu lưu trú
“
22.707
25.238
27.769
30.300
(Nguồn : Báo cáo quy hoạch phát triển du lịch tỉnh Đồng Nai)
Cơ sở vật chất kỹ thuật
Bảng 4: Đơn vị kinh doanh và số hộ tư nhân kinh doanh du lịch
Năm
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
1.Số đơn vị kinh doanh DL
15
19
31
38
66
68
75
- Khách sạn
8
9
10
14
35
34
35
- Nhà hàng
6
9
19
21
27
26
30
- Du lịch
1
1
2
3
4
8
10
2.Số hộ tư nhân kinh doanh DL
1.532
1.774
2.260
2.420
624
471
518
- Khách sạn, nhà trọ, nhà klhách
1.532
1.774
2.260
2.420
624
471
518
(Nguồn : Báo cáo quy hoạch phát triển du lịch tỉnh Đồng Nai)
Lao động
Đội ngũ lao động là một trong những nguồn lực rất quan trọng đối với sự phát triển nói chung và ngành du lịch nói riêng . Nhìn chung, trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, lực lượng lao động trong ngành du lịch đã qua đào tạo còn r...