Download miễn phí Đồ án Xây dựng hệ thống quản lý dinh dưỡng trong trường bán trú





MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN.11

LỜI MỞ ĐẦU.12

CHưƠNG 1. INTERNET, WORLD WIDE WEB VÀ HTML.13

1. Khái niệm cơ bản về Internet .13

1.1 Giới thiệu chung .13

1.2 Phân loại .13

2. World Wide Web.14

2.1 Các khái niệm cơ bản về World Wide Web.14

2.2 Cách tạo trang Web .14

2.3 Trình duyệt Web (Web Client hay Web Browser).14

2.4 Webserver.15

2.5 Phân loại Web.15

3. HTML.16

3.2 Các thẻ HTML cơ bản.16

CHưƠNG 2. TỔNG QUANNG N NGỮ PHP VÀ MYSQL.19

1. Ngôn ngữ PHP.19

1.1 Khái niệm PHP.19

1.2 Tại sao nên dùng PHP .19

1.3 Hoạt động của PHP .20

1.4 Tổng quan về PHP.21

2. MySQL .27

2.1 Giới thiệu cơ sở dữ liệu .27

2.2 Mục đích sử dụng cơ sở dữ liệu .27

2.3 Tổng quan về MySQL.28

3. Kết hợp PHP và MySQL trong ứng dụng Website .30

4. Giới thiệu về CSS .30

5. Apache và IIS .31

CHưƠNG 3. TÌM HIỂU BÀI TOÁN QUẢN LÝ DINH DưỠNG CỦA TRưỜNG

MẦM NON BẢO CHÂU.32

1. Giới thiệu về trường mầm non Bảo Châu. .32

2. Yêu cầu đặt ra.33

3. Phân tích thiết kế hệ thống. .3410

3.1 Phát biểu bài toán.34

3.2 Sơ đồ tiến trình nghiệp vụ.34

3.3 Mô hình nghiệp vụ .38

3.4 Thiết kế cơ sở dữ liệu .46

CHưƠNG IV: CHưƠNG TRÌNH THỰC NGHIỆM.58

1. Môi trường thử nghiệm.58

2. Một số giao diện chính .58

KẾT LUẬN.64

TÀI LIỆU THAM KHẢO.65





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


L nhỏ nên việc phân phát dữ liệu có hiệu quả rõ ràng, Server có
thể đáp ứng nhu cầu Client một cách nhanh chóng. Ta nên sử dụng
- Web tĩnh khi không thay đổi thông tin trên đó.
- Nhƣợc điểm: Không đáp ứng đƣợc yêu cầu phức tạp của ngƣời sử dụng,
- không linh hoạt, ...
- Hoạt động của trang Web tĩnh đƣợc thể hiện nhƣ sau:
Browser gửi yêu cầu
Server gửi trả tài liệu
2.5.2 Website động
Về cơ bản nội dung của trang Web động nhƣ một trang Web tĩnh, ngoài ra nó
còn có thể thao tác với CSDL để đáp ứng nhu cầu phức tập của một trang Web. Sau
khi nhận đƣợc yêu cầu từ Web Client, chẳng hạn nhƣ một truy vấn từ một CSDL đặt
Browser Server
16
trên Server, ứng dụng Internet Server sẽ truy vấn CSDL này, tạo một trang HTML
chứa kết quả truy vấn rồi gửi trả cho ngƣời dùng.
- Hoạt động của Web động:
3. HTML
Trang Web là sự kết hợp giữa văn bản và các thẻ HTML. HTML là chữ viết tắt
của HyperText Markup Language đƣợc hội đồng World Wide Web Consortium (W3C)
quy định. Một tập tin HTML chẳng qua là một tập tin bình thƣờng, có đuôi .html hay
.htm. HTML giúp định dạng văn bản trong trang Web nhờ các thẻ. Hơn nữa, các thẻ
html có thể liên kết từ hay một cụm từ với các tài liệu khác trên Internet. Đa số các
thẻ HTML có dạng thẻ đóng mở. Thẻ đóng dùng chung từ lệnh giống nhƣ thẻ mở,
nhƣng thêm dấu xiên phải (/). Ngôn ngữ HTML qui định cú pháp không phân biệt chữ
hoa chữ thƣờng. Ví dụ, có thể khai báo hay . Không có khoảng trắng
trong định nghĩa thẻ.
3.1 Cấu trúc chung của một trang HTML
Tiêu đề của trang Web
3.2 Các thẻ HTML cơ bản
- Thẻ .... : Tạo đầu mục trang
17
- Thẻ ... : Tạo tiêu đề trang trên thanh tiêu đề, đây là thẻ bắt buộc.
Thẻ title cho phép bạn trình bày chuỗi trên thanh tựa đề của trang Web mỗi khi
trang Web đó đƣợc duyệt trên trình duyệt Web.
- Thẻ ... : Tất cả các thông tin khai báo trong thẻ đều có
thể xuất hiện trêntrang Web. Những thông tin này có thể nhìn thấy trên trang
Web.
- Các thẻ định dạng khác
- Thẻ .. : Tạo một đoạn mới
- Thẻ ... : Thay đổi phông chữ, kích cỡ và màu kí tự.
- .....
- Thẻ định dạng bảng .. : Đây là thẻ định dạng bảng trên trang
Web. Sau khi khai báo thẻ này, bạnphải khai báo các thẻ hàng và thẻ cột
cùng với các thuộc tính của nó.
- Thẻ hình ảnh : Cho phép bạn chèn hình ảnh vào trang Web. Thẻ này
thuộc loại thẻ khôngcó thẻ đóng.
- Thẻ liên kết ... : Là loại thẻ dùng để liên kết giữa các trang Web hay
liên kết đến địa chỉInternet, Mail hay Intranet(URL) và địa chỉ trong tập tin
trong mạng cục bộ (UNC).
- Các thẻ Input: Thẻ Input cho phép ngƣời dùng nhập dữ liệu hay chỉ thị thực thi
một hành động nào đó, thẻ Input bao gồm các loại thẻ nhƣ: text, password,
submit, button, reset, checkbox, radio, hidden, image.
- Thẻ textarea .... : Thẻ textarea cho phép ngƣời dùng nhập
liệu với rất nhiều dòng. Với thẻnày bạn không thể giới hạn chiều dài lớn nhất
trên trang Web.
- Thẻ select: Thẻ Select cho phép ngƣời dùng chọn phần tử trong tập phƣơng thức
đã đƣợc định nghĩa trƣớc. Nếu thẻ Select cho phép ngƣời dùng chọn một phần tử
trong danh sách phần tử thì thẻ Select sẽ giống nhƣ combobox. Nếu thẻ Select
cho phép ngƣời dùng chọn nhiều phần tử cùng một lần trong danh sách phần tử,
thẻ Select đó là dạng listbox.
- Thẻ form: Khi bạn muốn submit dữ liệu ngƣời dùng nhập từ trang Web phía
Clientlên phía Server, bạn có hai cách để làm điều nàu ứng với hai phƣơng thức
18
POST và GET trong thẻ form. Trong một trang Web có thể có nhiều thẻ Form
khác nhau, nhƣng các thẻ Form này không đƣợc lồng nhau, mỗi thẻ form sẽ
đƣợc khai báo hành động (action) chỉ đến một trang khác.
19
CHƢƠNG 2. TỔNG QUANNG N NGỮ PHP VÀ MYSQL
1. Ngôn ngữ PHP
1.1 Khái niệm PHP
PHP là chữ viết tắt của “Personal Home Page” do Rasmus Lerdorf tạo ra năm
1994. Vì tính hữu dụng của nó và khả năng phát triển, PHP bắt đầu đƣợc sử dụng trong
môi trƣờng chuyên nghiệp và nó trở thành ”PHP:Hypertext Preprocessor”. Thực chất
PHP là ngôn ngữ kịch bản nhúng trong HTML, nói một cách đơn giản đó là một trang
HTML có nhúng mã PHP, PHP có thể đƣợc đặt rải rác trong HTML.
PHP là một ngôn ngữ lập trình đƣợc kết nối chặt chẽ với máy chủ, là một công
nghệ phía máy chủ (Server-Side) và không phụ thuộc vào môi trƣờng (cross-platform).
Đây là hai yếu tố rất quan trọng, thứ nhất khi nói công nghệp phía máy chủ tức là nói
đến mọi thứ trong PHP đều xảy ra trên máy chủ, thứ hai, chính vì tính chất không phụ
thuộc môi trƣờng cho phép PHP chạy trên hầu hết trên các hệ điều hành nhƣ Windows,
Unixvà nhiều biến thể của nó... Đặc biệt các mã kịch bản PHP viết trên máy chủ này sẽ
làm việc bình thƣờng trên máy chủ khác mà không cần chỉnh sửa hay chỉnh sửa
rất ít. Khi một trang Web muốn đƣợc dùng ngôn ngữ PHP thì phải đáp ứng đƣợc tất cả
các quá trình xử lý thông tin trong trang Web đó, sau đó đƣa ra kết quả ngôn ngữ
HTML. Khác với ngôn ngữ lập trình, PHP đƣợc thiết kế để chỉ thực hiện điều gì đó sau
khi một sự kiện xảy ra (ví dụ, khi ngƣời dùng gửi một biểu mẫu hay chuyển tới một
URL).
1.2 Tại sao nên dùng PHP
Để thiết kế Web động có rất nhiều ngôn ngữ lập trình khác nhau để lựa chọn,
mặc dù cấu hình và chức năng khác nhau nhƣng chúng vẵn đƣa ra những kết quả giống
nhau. Chúng ta có thể lựa chọn cho mình một ngôn ngữ : ASP, PHP,Java, Perl... và
một số loại khác nữa. Vậy tại sao chúng ta lại nên chọn PHP. Rất đơn giản, có những lí
do sau mà khi lập trình Web chúng ta không nên bỏ qua sự lựa chọn tuyệt vời này.
PHP đƣợc sử dụng làm Web động vì nó nhanh, dễ dàng, tốt hơn so với các giải pháp
khác. PHP có khả năng thực hiện và tích hợp chặt chẽ với hầu hết các cơ sở dữ liệu có
sẵn, tính linh động, bền vững và khả năng phát triển không giới hạn. Đặc biệt PHP là
mã nguồn mở do đó tất cả các đặc tính trên đều miễn phí, và chính vì mã nguồn mở sẵn
có nên cộng đồng các nhà phát triển Web luôn có ý thức cải tiến nó, nâng cao để khắc
phục các lỗi trong các chƣơng trình này PHP vừa dễ với ngƣời mới sử dụng vừa có thể
20
đáp ứng mọi yêu cầu của các lập trình viên chuyên nghiệp, mọi ý tuởng của các bạn
PHP có thể đáp ứng một cách xuất sắc. Cách đây không lâu, ASP vốn đƣợc xem là
ngôn ngữ kịch bản phổ biến nhất, vậy mà bây giờ PHP đã bắt kịp ASP, bằng chứng là
nó đã có mặt trên 12 triệu Website.
1.3 Hoạt động của PHP
Vì PHP là ngôn ngữ của máy chủ nên mã lệnh của PHP sẽ tập trung trên máy
chủ để phục vụ các trang Web theo yêu cầu của ngƣời dùng thông qua trình duyệt.
Sơ đồ hoạt động:
Yêu cầu URL
HTML
HTML
Gọi mã kịch bản
Khi ngƣời dùng truy cập Website viết bằng PHP, máy chủ đọc mã lệnh PHP và
xử lí chúng theo các hƣớng dẫn đƣợc mã hóa. Mã lệnh PHP yêu cầu máy chủ gửi một
dữ liệu thích hợp (mã lệnh HTML) đến trình duyệt Web. Trình duyệt xem nó nhƣ là
một trang HTML têu chuẩn. Nhƣ ta đã nói, PHP cũng chính là một trang HTML nhƣng
có nhúng mã PHP và có phần mở rộng là HTML. Phần mở của PHP đƣợc đặt trong thẻ
mở .Khi trình duyệt truy cập vào một trang PHP, Server sẽ đọc
nội dung file PHP lên và lọc ra các đoạn mã PHP và thực thi các đoạn mã đó, lấy kết
quả nhận đƣợc của đoạn mã PHP thay thế vào chỗ ban đầu của chúng trong file PHP,
cuối cùng Server trả về kết quả cuối cùng là một trang nội dung HTML về cho trình
duyệt.
Máy khách hàng Máy chủ
web
PHP
21
1.4 Tổng quan về PHP
1.4.1 Cấu trúc cơ bản
PHP cũng có thẻ bắt đầu và kết thúc giống với ngôn ngữ HTML. Chỉ khác, đối
với PHP chúng ta có nhiều cách để thể hiện.
Cách 1: Cú pháp chính
Cách 2: Cú pháp ngắn gọn
Cách 3: Cú pháp giống với ASP
Cách 4: Cú pháp bắt đầu bằng script
.....
Mặc dù có 4 cách thể hiện. Nhƣng đối với 1 lập trình viên có kinh nghiệm thì
việc sử dụng cách 1 vẫn là lựa chon tối ƣu. Trong PHP để kết thúc 1 dòng lệnh chúng
ta sử dụng dấu ";". Để chú thích 1 đoạn dữ liệu nào đó trong PHP ta sử dụng dấu "//"
cho từng dòng. hay dùng cặp thẻ "/*..*/" cho từng cụm mã lệnh.
Ví dụ: 22
1.4.2 Xuất giá trị ra trình duyệt
Để xuất dữ liệu ra trình duyệt chúng ta có những dòng cú pháp sau:
echo "Thông tin";
printf "Thông tin";
Thông tin bao gồm: biến, chuỗi, hay lệnh HTML .
Xuất ra trình duyệt
echo “Hello word”;
printf “Who are you ?”;
?>
Nếu giữa hai chuỗi muốn liên kết với nhau ta sử dụng dấu "."
Liên kết 2 chuỗi
echo “Hello”.”Who are you ?”;
?>
1.4.3 Biến, hằng, chuỗi và các kiểu dữ liệu
Biến: đƣợc xem là vùng nhớ dữ liệu tạm thời. Và giá trị có thể thay đổi đƣợc.
Biến đƣợc bắt đầu bằng ký hiệu "$". Và theo sau chúng là 1 từ, 1 cụm từ nhƣng phải
viết liền hay có gạch dƣới. Một biến đƣợc xem là hợp lệ khi nó thỏa các yếu tố:
- Tên của biến phải bắt đầu bằng dấu gạch dƣới và theo sau là các ký tự, số hay
dấu gạch dƣới.
- Tên của biến không đƣợc phép trùng với các từ khóa của PHP. Trong PHP để sử
dụng 1 biến chúng ta thƣờng phải khai báo trƣớc, tuy nhiên đối với các...

 
Các chủ đề có liên quan khác

Các chủ đề có liên quan khác

Top