Tải miễn phí báo cáo
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
MỤC LỤC
Trang
Lời Mở Đầu 3
I. Quá trình hình thành và nguyên nhân ra đời 3
I.1. Quá trình hình thành UML 3
I.2. Nguyên nhân ra đời 4
II Khái quát về UML 4
II.1 Giới thiệu UML 4
II.2 Mô hình khái niệm của UML 5
II.2.1 Phần tử mô hình trong UML 5
II.2.2 Các quan hệ trong UML 8
II.2.3 Kiểu dữ liệu 10
II.3 Biểu đồ UML 10
II.3.1 Biểu đồ trường hợp sử dụng (Use case _ UC) 10
II.3.2 Biểu đồ trình tự (sequence) 11
II.3.3 Biểu đồ cộng tác (collaboration) 12
II.3.4 Biểu đồ lớp (class) 13
II.3.5 Biểu đồ chuyển trạng thái (State transition) 14
II.3.6 Biểu đồ thành phần (component) 15
II.3.7 Biểu đồ triển khai (deployment) 16
II.3.8 Biểu đồ đối tượng 17
II.3.9 Biểu đồ hoạt động 18
II.4 Kiến trúc hệ thống 18
II.4.1 Khung nhìn UC 19
II.4.2 Khung nhìn thiết kế 19
II.4.3. Khung nhìn cài đặt 19
II.4.4. Khung nhìn triển khai 20
II.4.5. Khung nhìn tiến trình 20
III Tiến trình phát triển ứng dụng với UML 20
III.1Các kỹ thuật mô hình hoá hợp nhất (Unified modeling) 20
III.1.1 Xây dựng lược đồ Use case 20
III.1.2 Xây dựng lược đồ lớp 21
III.1.3 Xây dựng lược đồ tuần tự 22
III.1.4 Xây dựng lược đồ cộng tác 23
III.1.5 Xây dựng lược đồ hoạt động 23
III.1.6 Xây dựng lược đồ trạng thái 24
III.1.7 Xây dựng lược đồ thành phần 25
III.2 Công cụ (case tool) mô hình hoá hệ thống Rational Rose 25
IV Xây dựng hệ thống quản lý thư viện trên Rational Rose 27
IV.1 Hệ thống quản lý thư viện 27
IV.1.1 Phát biểu bài toán 27
IV.1.2 Phân tích bài toán 27
IV.2 Xây dưng mô hình bài toán trên Rational Rose 28
IV.2.1 Lược đồ use case mức tổng thể 28
IV.2.2 Lược đồ lớp mức thô 29
IV.2.3 Lược đồ use case chi tiết và các lược đồ tuần tự mô tả các use case 30
Kết luận 37
Tài liệu tham khảo 38
Lời Mở Đầu
Ngày nay, công nghệ thông tin đã và đang đóng vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế, xã hội của nhiều quốc gia trên thế giới, là một phần không thể thiếu trong một xã hội ngày càng hiện đại hoá. Nói đến công nghệ thông tin, chúng ta không thể không nhắc đến công nghệ phần mềm, phần mềm đóng một vai trò cực kỳ quan trọng trong lĩnh vực công nghệ thông tin. Hiện nay, việc phát triển công nghệ phần mềm thành một lĩnh vực kinh tế mũi nhọn là mục tiêu quan tâm hàng đầu của nước ta.
Một trong những lĩnh vực quan trọng và có ảnh hưởng rất lớn đến sự thành công của việc phát triển phần mềm là việc mô hình hoá phần mềm. Có rất nhiều ngôn ngữ mô hình hoá hỗ trợ cho việc mô hình hoá phần mềm, nhưng nổi bật là ngôn ngữ UML (Unified Modeling Language) từ hãng phần mềm Rational. UML không ngừng được phát triển và ngày càng được sử dụng rộng rãi trên thế giới, đa số các công cụ hỗ trợ phát triển phần mềm hiện nay đều có hỗ trợ ngôn ngữ UML. Ở đây em đã nghiên cứu đề tài “nghiên cứu ngôn ngữ UML và ứng dụng ”. Với sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Tống Minh Ngọc cùng với sự tìm tòi nghiên cứu của bản thân em đã thu được một số kết quả. Đó là tìm hiểu được các thành phần chính trong ngôn ngữ UML và một số ứng dụng của nó. Tuy nhiên thời gian nghiên cứu còn hạn hẹp và sự hiểu biết còn hạn chế của bản thân nên đề tài còn nhiều thiếu sót, em rất kính mong được sự thông cảm và tận tình chỉ bảo của thầy cô.
I. Quá trình hình thành và nguyên nhân ra đời
I.1. Quá trình hình thành UML
Khái niệm hướng đối tượng hình thành từ ngôn ngữ lập trình Simula, nhưng nó trở nên quen thuộc khi xuất hiện ngôn ngữ C++ và Small Talk vào cuối những năm 80 của thế kỷ XX. Khi các ngôn ngữ hướng đối tượng được sử dụng rộng rãi, nhu cầu có phương pháp phát triển phần mềm hướng đối tượng trở nên cấp bách. Vào đầu những năm 90 của thế kỷ XX đã xuất hiện các phương pháp hướng đối tượng sau đây: phương pháp Booch, OMT (object modeling Technique), OOSF …Mỗi phương pháp có ký pháp, tiến trình và công cụ hỗ trợ riêng. Chúng đều có ưu điểm và nhược điểm riêng. Người sử dụng rất khó khăn để chọn cho mình một phương pháp phù hợp. Do nhận biết được các vấn đề này, vào năm 1994 các tác giả của các phương pháp này đã hợp tác nhằm tạo ra phương pháp mới. Bắt đầu là sự thống nhất phương pháp Booch với OMT-2 của Rumbaugh để hình thành Unified Method 0.8 tại Rational Rose Corporation. Tháng 6 năm 1995, IvarJacobson (tác giả của OOSE / Objectory) ra nhập với họ. Từ thời điềm này nhóm phát triển phương pháp hướng đối tượng nói trên cho rằng nhiệm vụ của họ là tạo ra ngôn ngữ mô hình hoá thống nhất cho cộng đồng hướng đối tượng. Do vậy họ đã đổi tên công việc của họ thành Unified Modeling Language _UML (ngôn ngữ mô hình hoá thống nhất). Booch, Rumbaugh và Jacobson đã đưa ra nhiều phiên bản UML, trong đó phiên bản UML 0.9 xuất hiện năm 1995, UML 1.0 xuất hiện vào năm 1997. Phần lớp UML được xây dựng trên nền tảng của các phương pháp Booch, OMT va OOSE, nhưng UML còn bao gồm cả các khái niệm có nguồn gốc từ các phương pháp khác nhau như David Harel, Gamma-Helm-Johnson-Vlissides và Fusion. UML còn là kết quả của sự đóng góp từ các hãng lớn như DEC, HP, IBM … Phiên bản UML 1.1 đã được đệ trình lên OMG và còn giờ đây có nhiều phiên bản khác như UML 1.3, UML 1.4 …
I.2. Nguyên nhân ra đời
Hiện nay tồn tại rất nhiều phương pháp phân tích thiết kế hướng đối tượng như là OOA (Object Oriented Analys) của Booch, OMT, (Object Modeling Technique) của Dumbaugh… Mỗi một phương pháp tồn tại trong nó các đặc điểm mạnh và điểm yếu. Do vậy bản thân mỗi phương pháp không đáp ứng được một cách đầy đủ đòi hỏi của người sử dụng. Do đó việc ứng dụng 1 ngôn ngữ mô hình hoá chuẩn, tồn tại trong suốt vòng đời phát triển là rất cần thiết. UML là ngôn ngữ mô hình hoá hợp nhất, được xem như công cụ đồ học nhằm biểu diễn trực quan, đặc tả, xây dựng và lập tài liệu các thành phần trong hệ thống. Nó cung cấp một cách thức chuẩn để tạo ra một sự mô tả hệ thống, đề cập đến những cái mang tính quan niệm như các tiến trình kinh doanh và chức năng hệ thống, đồng thời nó cũng đề cập đến những thứ cụ thể như là các lớp được viết trong một ngôn ngữ lập trình … UML được tạo ra là sự tất yếu khách quan, nó đáp ứng một cách khá đầy đủ các yêu cầu từ phía người dùng.
II Khái quát về UML
UML là ngôn ngữ mô hình hoá , trước hết nó là mô tả ký pháp thống nhất ngữ nghĩa và các định nghĩa về metamodel(mô tả và định nghĩa chính ngôn ngữ mô hình hoá), nó không mô tả về phương pháp phát triển UML được sử dụng để hiển thị, đặc tả, xây dựng và làm tài liệu các vật phẩm của phân tích hình thức và thiết kế trong quá trình xây dựng hệ thống phần mềm theo hướng đối tượng. UML được sử dụng cho mọi tiến trình phát triển phần mềm, xuyên suốt vòng đời phát triển độc lập với các công nghệ cài đặt hệ thống.
II.1 Giới thiệu UML
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
You must be registered for see links