Trả lời:
Việc phát hành hoá đơn hàng đại lý bán đúng giá được thực hiện theo qui định tại Điểm 5.6, Mục IV, Phần B Thông tư số 32/2007/TT-BTC ngày 09/04/2007 của Bộ Tài chính: “Cơ sở xản xuất kinh doanh ….… xuất hàng cho các cơ sở nhận làm đại lý bán đúng giá, hưởng hoa hồng căn cứ vào cách tổ chức kinh doanh và hạch toán kế toán, cơ sở có thể lựa chọn một trong hai cách sử dụng hoá đơn, chứng từ như sau: Sử dụng hoá đơn GTGT để làm căn cứ thanh toán và kê khai nộp thuế GTGT ở từng đơn vị và từng khâu độc lập với nhau; Sử dụng phiếu xuất kho kiêm vận chuyên nội bộ do Bộ Tài chính (Tổng Cục thuế) phát hành đối với hàng hoá xuất cho cơ sở làm đại lý kèm theo lệnh điều động nội bộ.”
Về hạch toán kế toán bán hàng thông qua đại lý bán đúng giá tuỳ từng trường hợp vào từng trường hợp.
· Nếu doanh nghiệp lựa chọn sử dụng hoá đơn GTGT để làm căn cứ thanh toán và kê khai, nộp thuế GTGT ở từng đơn vị và từng khâu độc lập với nhau thì khi xuất hàng cho các cơ sở nhận làm đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng thì kế toán bán hàng thông qua đại lý giống như trường hợp bán hàng bình thường.
· Nếu doanh nghiệp sử dụng phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý do Bộ Tài chính (Tổng Cục thuế) phát hành kèm theo lệnh điều động nội bộ thì hạch toán như sau:
a) Khi xuất kho sản phẩm, hàng hoá giao cho các đại lý phải lập phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý. Căn cứ vào phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý, ghi:
Nợ TK 157 – Hàng gửi đi bán
Có TK 155, 156
b) Khi hàng hoá giao cho đại lý đã bán được, căn cứ vào Bảng kê hoá đơn bán ra của hàng hoá đã bán do các bên nhận đại lý hưởng hoa hồng lập gửi về:
Đối với hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng theo giá bán chưa có thuế GTGT, ghi:
Nợ TK 111, 112, 131… (Tổng giá thanh toán)
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (giá bán chư có thuế GTGT) (5111, 5112)
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311)
Đồng thời phản ánh giá vốn của hàng bán ra, ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 157 – Hàng gửi đi bán.
Đối với hàng hoá, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hay thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng theo tổng giá thanh toán, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131,…
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (tổng giá thanh toán)
Đồng thời phản ánh giá vốn của hàng bán ra, ghi:
Nợ TK 632 – giá vốn hàng bán
Có TK 157 – Hàng gửi đi bán
c) Số tiền hoa hồng phải trả cho đơn vị nhận bán hàng đại lý hưởng hoa hồng, ghi:
Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng (hoa hồng đại lý chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133 – thuế GTGT được khấu trừ (1331)
Có các TK 111, 112, 131,…
PTĐ – Web