ho_chi_minh1890
New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết nối
Chương 1: Vai trò của dự án “Hỗ trợ giảm cùng kiệt – GTZ” đối với công cuộc xóa đói giảm cùng kiệt của tỉnh Hòa Bình . 2
1. Cơ sở lý luận về đói cùng kiệt và xóa đói giảm cùng kiệt . 2
1.1 Khái niệm về đói cùng kiệt .2
1.2 Các chỉ tiêu đánh giá .7
1.3 Chuẩn đói cùng kiệt sử dụng trong đánh giá .11
1.4. Xóa đói giảm cùng kiệt . .16
2. Những tác động của đói cùng kiệt đến sự phát triển kinh tế xã hội 18
2.1. Tác động của đói cùng kiệt đến sự phát triển kinh tế 18
2.2. Tác động của đói cùng kiệt đến sự phát triển xã hội .20
3. Tổng quan về dự án “Hỗ trợ giảm cùng kiệt – GTZ” tại tỉnh Hòa Bình . 24
3.1. Giới thiệu chung về GTZ .24
3.2. Dự án “Hỗ trợ giảm cùng kiệt – GTZ” . 25
3.3. Vai trò của dự án “Hỗ trợ giảm cùng kiệt – GTZ” đối với tỉnh Hòa Bình .28
Chương 2: Thực trạng hoạt động xóa đói giảm cùng kiệt của dự án “Hỗ trợ giảm cùng kiệt – GTZ” tại tỉnh Hòa Bình . .33
1. Tình hình kinh tế xã hội huyện Tân Lạc và Lạc Thủy tỉnh Hòa Bình .33
1.1. Huyện Lạc Thuỷ .33
1.2. Huyện Tân Lạc .36
2. Đánh giá thục trạng đói cùng kiệt tại hai huyện Tân Lạc và Lạc Thuỷ tỉnh Hòa Bình . . 39
2.1. Thực trạng đói cùng kiệt . 39
2.2. Các nguyên nhân dẫn đến đói nghèo. .43
3. Đánh giá chung về hoạt động của dự án “Hỗ trợ giảm cùng kiệt – GTZ” tại tỉnh Hòa Bình .46
3.1. Các hoạt động đã triển khai .46
3.2. Kết quả đạt được . .58
3.3. Những khó khăn tồn tại và nguyên nhân .60
3.4. Bài học kinh nghiệm .61
Chương 3: Giải pháp tăng cường hiệu quả hoạt động của dự án “Hỗ trợ giảm cùng kiệt – GTZ” đối với xóa đói giảm cùng kiệt tỉnh Hòa Bình .63
1. Bối cảnh về kinh tế xã hội đối với công cuộc xóa đói giảm cùng kiệt tỉnh và của dự án . .63
1.1 Bối cảnh khách quan .63
1.2 Bối cảnh chủ quan .67
2. Định hướng và mục tiêu phát triển của dự án . 76
2.1 Định hướng . 76
2.2 Mục tiêu . .79
3. Giải pháp 80
Kết luận . .81
Tài liệu tham khảo . 82
Chương 1: Vai trò của dự án “Hỗ trợ giảm cùng kiệt – GTZ” đối với công cuộc xóa đói giảm cùng kiệt của tỉnh Hòa Bình
1. Cơ sở lý luận về đói cùng kiệt và xóa đói giảm nghèo
1.1. Khái niệm về đói nghèo
1.1.1 Quan niệm về đói cùng kiệt trên thế giới.
Các khái niệm về nghèo, đói nghèo, cùng kiệt khổ được thế giới định nghĩa trên nhiều phương diện khác nhau. Mỗi định nghĩa đều phản ánh các khía cạnh khác nhau. Việc đo lường được từng khía cạnh một cách nhất quán là điều rất khó khăn, còn gộp chung lại thì là điều không thể.
Những định nghĩa đơn giản nhất về “nghèo” có: cùng kiệt là tình trạng bị thiếu thốn ở nhiều phương diện như: thu nhập hạn chế hay thiếu cơ hội tạo thu nhập, thiếu tài sản để đảm bảo tiêu dùng những lúc khó khăn và dễ bị tổn thương trước những đột biến, ít được tham gia vào quá trình ra quyết định. Năm 1998, UNDP đã công bố một báo cáo nhan đề “Khắc phục sự cùng kiệt khổ của con người” và đã đưa ra những định nghĩa về cùng kiệt như sau [96, tr.10]:
Sự cùng kiệt khổ của con người: Thiếu những quyền cơ bản của con người như biết đọc, biết viết và được nuôi dưỡng tạm đủ.
Sự cùng kiệt khổ về tiền tệ: Thiếu thu nhập tối thiểu thích đáng và khả năng chi tiêu tối thiểu
Sự cùng kiệt khổ cựu độ: cùng kiệt khổ, khốn cùng tức là không có khả năng thỏa mãn những nhu cầu cơ bản tối thiểu.
Sự cùng kiệt khổ chung: Mức độ cùng kiệt nghiêm trọng hơn được xác định như không có khả năng thỏa mãn những nhu cầu lương thực và phi thực phẩm chủ yếu, những nhu cầu này đôi khi được xác định khác nhau ở nước này hay nước khác.
Sự cùng kiệt khổ tương đối: Sự cùng kiệt khổ được xác định theo những chuẩn có thể thay đổi theo thời gian.
Sự cùng kiệt khổ tuyệt đối: Sự cùng kiệt khổ được xác định bằng một chuẩn mực cố định. Chẳng hạn như ngưỡng quốc tế của sự cùng kiệt khổ là 1$/người/ngày.
Tóm lại, có hai khái niệm về cùng kiệt thường được sử dụng trên nhiều quốc gia như sau:
cùng kiệt tuyệt đối: Hội nghị chống đối cùng kiệt khu vực châu Á – Thái Bình Dương do ESCAP tổ chức tại Băng Kốc, Thái Lan (9/1993) đã đưa ra định nghĩa chung như sau: “ cùng kiệt là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thỏa mãn các nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu này đã được xã hội thừa nhận tùy theo trình đô phát triển kinh tế xã hội và phong tục tập quán của địa phương”
Đây được xem là một định nghĩa chung nhất về nghèo, định nghĩa mang tính chất hướng dẫn về phương pháp đánh giá, nhận diện nét chính yếu, phổ biến về nghèo. Các tiêu chí và chuẩn mực đánh giá về mặt lượng được tính đến sự khác biệt về nhiều yếu tố như lịch sử, địa lý, kinh tế, xã hội. Trong đó, nhu cầu cơ bản của con người bao gồm 8 yếu tố phân thành 2 loại, trong đó có nhu cầu thiết yếu: ăn, mặc, ở và 5 nhu cầu sinh hoạt hàng ngày: Văn hóa, giáo dục, y tế, đi lại, giao tiếp. Mức đo của nó mang tính chất tương đối vì còn phụ thuộc vào điều kiện kinh tế - xã hội cụ thể của từng quốc gia, của từng địa phương và từng thời kỳ.
cùng kiệt tương đối: Là tình trạng một bộ phận dân cư sống dưới mức trung bình của cộng đồng.
Theo hai khái niệm thì người cùng kiệt có thu nhập thấp nhất so với thu nhập tính theo đầu người. Khái niệm cùng kiệt tương đối gần với ý niệm bất bình đẳng và thiếu hụt so với mức sống trung bình. Do vậy, nếu so sánh cùng kiệt khổ giữa các quốc gia với nhau, người ta thường sử dụng khái niệm cùng kiệt tương đối. Để đấu tranh chống nạn cùng kiệt cùng cực thì sử dụng khái niệm cùng kiệt tuyệt đối. Cả 2 khái niệm trên đều có mục đích và cách thức sử dụng khác nhau tùy thuộc vào mục tiêu mà quốc gia đó theo đuổi.
Mặt khác, khi quan niệm và đánh giá về cùng kiệt cần xét trên các điều kiện sau:
Trong từng giai đoạn lịch sử.
Trong phạm vi một quốc gia, một khu vực, một vùng, một miền, một tầng lớp, một nhóm dân cư.
cùng kiệt có những cấp độ khác nhau: ở dạng đói, cùng kiệt tuyệt đối, cùng kiệt tương đối…Vì vậy, nói đến cùng kiệt không chỉ tính đến số người cùng kiệt đói mà còn phải đo độ cùng kiệt tức là đo khoảng cách giữa số thu nhập có được với ngưỡng cùng kiệt ấn định. Tỷ lệ và cấp độ cùng kiệt phản ánh trình độ phát triển kinh tế - xã hội của một quốc gia, một vùng, một địa phương, trong từng thời kỳ lịch sử.
cùng kiệt được tính theo thời gian: Có thể sự cùng kiệt được truyền từ đời này sang đời khác hay còn gọi là cùng kiệt dai dẳng, kéo dài thường có ở các nước chậm phát triển. Ngoài ra còn có những người vì hoàn cảnh thực tế mà rơi vào cảnh nghèo, được gọi là “ cùng kiệt mới”
cùng kiệt có nhiều chiều hay nhiều phương diện: cùng kiệt ở đây không chỉ phản ánh trên khía cạnh như thiếu ăn, thiếu mặc, thiếu phương tiện sản xuất và sinh hoạt đời sống mà còn thiệt thòi trên phương diện sức khỏe, giáo dục, địa vị xã hội…Người cùng kiệt khi đã rơi vào tình trạng thiếu thốn một phương diện thì thường có nguy cơ lâm vào sự cùng quẫn và chồng chất mọi thiệt thòi.
Bàn về sự cùng kiệt khổ của con người còn có một khái niệm đã được Liên Hợp Quốc đưa ra trong “Báo cáo về phát triển con người” năm 1997. Theo đó, cùng kiệt khổ của con người là khái niệm biểu thị sự cùng kiệt khổ đa chiều của con người có nghĩa là sự thiệt thòi (khốn cùng) theo 3 khía cạnh cơ bản nhất của cuộc sống con người. Chẳng hạn đối với các nước đang phát triển sự thiệt thòi đó là:
Thiệt thòi xét trên khía cạnh cuộc sống lâu dài và khỏe mạnh, được xác định bởi tỷ lệ người dự kiến không thọ quá 40 tuổi.
Thiệt thòi về tri thức, được xác định bởi tỷ lệ người lớn mù chữ.
Thiệt thòi về đảm bảo kinh tế, được xác định bởi tỷ lệ người không tiếp cận được với các dịch vụ y tế, nước sạch và tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng.
1.1.2 Khái niệm đói cùng kiệt ở Việt Nam.
Việt Nam cơ bản vẫn là một nước nghèo, có thu nhập bình quân đầu người thấp. Tỷ lệ cùng kiệt đói vẫn còn ở mức cao. Do vậy, dựa vào những khái niệm chung của các tổ chức Quốc tế, dựa vào thực trạng đời sống kinh tế xã hội trong nước, Việt Nam đã có những khái niệm mang tính chất cơ bản và định hướng.
Trong từ điển tiếng Việt năm 1994 có những định nghĩa khác nhau về cùng kiệt như sau:
Nghèo: Ở tình trạng không có hay có rất ít những gì thuộc về nhu cầu tối thiểu của đời sống vật chất.
cùng kiệt đói: cùng kiệt đến mức không có ăn.
3.1.1.2. Phương pháp để xác định tiềm năng kinh tế cho 2 huyện của dự án.
* Chuỗi giá trị vì người nghèo.
Tại 2 huyện Tân Lạc và Lạc Thủy tỉnh Hòa Bình việc sản xuất nông nghiệp vẫn là hoạt động tạo thu nhập chính của người dân. Vì vậy hỗ trợ nâng cao giá trị gia tăng của sản phẩm nông nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc tạo thêm thu nhập cho người dân nông thôn trong vùng của dự án.
Dự án tiếp tục thử nghiệm phương pháp phân tích chuỗi giá trị sản phẩm bằng cách xác định các sản phẩm tiềm năng có giá trị gia tăng tại hai huyện thí điểm của tỉnh Hòa Bình. Hoạt động này nhằm mục đích tìm hiểu và xác định các sản phẩm du lịch và các sản phẩm nông nghiệp tiềm năng, qua đó người cùng kiệt có thể tăng thêm cơ hội tham gia vào thị trường và tạo thêm thu nhập. Nhiệm vụ này do công ty tư vấn tại địa phương đảm nhận, với sự hợp tác chặt chẽ với các đối tác dự án ở địa phương ở Lạc Thủy và Tân Lạc thông qua việc áp dụng các phương pháp để thu thập dữ liệu sơ cấp và thứ cấp với sự tham gia tích cực của các bên có liên quan. Với những thông tin hiện có về tình hình kinh tế xã hội hiện nay của khu vực dự án và thông tin liên quan ở các cấp khác nhau, nhóm công tác đã hỗ trợ các nhóm đối tượng sử dụng các công cụ thực hành, như phân tích những điểm yếu- điểm mạnh, tiêu chí lựa chọn chuỗi giá trị để đánh giá và xếp loại sản phẩm.
Việc đánh giá có sự tham gia của người dân đã xác định được 8 sản phẩm tiềm năng trong số 20 sản phẩm được đưa vào đánh giá, những sản phẩm sẽ được hỗ trợ sau này. 8 sản phẩm đã được lựa chọn được phân bố như sau:
Ở huyện Tân Lạc, đã lựa chọn được 5 sản phẩm: Ngô, mía , trâu bò (bao gồm cả việc tổ chức chợ mua bán trâu) và gia cầm.
Ở huyện Lạc Thủy, đã lựa chọn được 6 sản phẩm: cây keo, gia cầm, trâu, bò, cam và mật ong.
Nghiên cứu đã khuyến cáo nên chọn 1 sản phẩm chính để hỗ trợ trong các xã thuộc dự án trong 6 tháng cuối năm 2007 ở tỉnh Hòa Bình là mật ong. Các bước tiếp theo sẽ được triển khai như sau:
Tiến hành phân tích chuỗi giá trị để xác định thị trường tiêu thụ, phân đoạn thị trường và xu hướng của thị trường, các yếu tố khác nhau của chuỗi giá trị, vai trò và các mối liên hệ tương tác của các yếu tố, các khả năng kết hợp/ liên kết chuỗi giá trị, vai trò và khả năng cạnh tranh, các cơ hội và hạn chế (bao gồm cả đánh giá về kỹ thuật, đánh giá căn cứ vào nguồn lực về mức độ phù hợp của điều kiện tự nhiên cho nghề nuôi ong mật) là trở ngại cho việc nuôi ong mật.
Xác định các chiến lược hỗ trợ và các giải pháp khả thi để người cùng kiệt tăng thu nhập qua việc nuôi Ong mật – Việc này sẽ xác định, hình thành các chiến lược hỗ trợ và các giải pháp tiềm năng cho những hạn chế và cơ hội đã được xác định ở bước trước cũng như cho kế hoạch hành động tương ứng bao gồm các hoạt động hỗ trợ thích hợp để thực hiện và giải pháp đã khuyến cáo. Các biện pháp hỗ trợ có thể bao gồm công nghệ sản xuất, tiếp cận thị trường, tổ chức và quản lý sản xuất và tiêu dùng, hỗ trợ tài chính và hỗ trợ đầu vào…
Tháng 11 năm 2007, một nghiên cứu về chuỗi giá trị mật ong đã hoàn thành. Nghiên cứu này đã đánh giá toàn diện được thực trạng tình hình nuôi ong lấy mật của huyên Lạc Thuỷ. Nghiên cứu này cũng đã đưa ra một số gợi ý hoạt động có tính khả thi cao để hỗ trợ người cùng kiệt trong hoạt động nuôi ong lấy mật ở hai xã Đồng Môn và Liên Hoà. Một hội thảo về chuỗi giá trị mật ong cũng đã được tổ chức tại Hoà Bình vào trung tuần tháng 11.
Bên cạnh đó dự án cùng với các cán bộ tại Hòa Bình đã tham quan học tập về các mô hình xóa đói giảm cùng kiệt thành công (mô hình làm kinh tế có hiệu quả) vào tháng 7 và tháng 8.
* Nghiên cứu thị trường lao động.
Theo các báo cáo khảo sát về tình hình kinh tế xã hội tại hai huyện thí điểm của dự án được tiến hành vào năm 2006 cho thấy thất nghiệp và thiếu việc làm trong bộ phận cùng kiệt đói của huyện là vấn đề nghiêm trọng trong khu vực của dự án. Vì vậy, năm 2007 dự án đã tiến hành một nghiên cứu tổng thể về thị trường lao động dành cho người cùng kiệt tại nông thôn 2 huyện của tỉnh Hòa Bình. Mục tiêu nghiên cứu là xây dựng cách tiếp cận để giải quyết vấn đề việc làm cho người cùng kiệt và qua đó đề xuất các biện pháp hỗ trợ giải quyết những vấn đề còn vướng mắc để tạo cơ hội việc làm tốt hơn cho người cùng kiệt trong các huyện thuộc dự án, qua đó kết nối người cùng kiệt với yêu cầu của thị trường lao động một cách tốt hơn.
Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng tại các vùng của dự án có lực lượng lao động nhiều tuổi, tập trung vào lĩnh vực nông – lâm nghiệp. Các xã thiếu đất canh tác và tình trạng thiếu việc làm là vấn đề phổ biến. Người lao động có tay nghề thấp, và nhu cầu lao động cho doanh nghiệp tại địa phương còn thấp. Đối tượng tham gia xuất khẩu lao động chỉ chiếm một số lượng nhỏ trong tổng số lực lượng lao động. Thông tin về nhu cầu lao động qua kênh không chính thức chẳng hạn như bạn bè hay người thân. Thiếu thông tin và độ tin cậy của thông tin là vấn đề phổ biến trong các vùng thuộc dự án.
Các vấn đề chính cản trở sự tiếp cận đến thị trường lao động của người cùng kiệt trong các xã thuộc dự án bao gồm:
i. Thiếu đất canh tác và thiếu hệ thống thuỷ lợi cho sản xuất nông nghiệp.
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
Chương 1: Vai trò của dự án “Hỗ trợ giảm cùng kiệt – GTZ” đối với công cuộc xóa đói giảm cùng kiệt của tỉnh Hòa Bình . 2
1. Cơ sở lý luận về đói cùng kiệt và xóa đói giảm cùng kiệt . 2
1.1 Khái niệm về đói cùng kiệt .2
1.2 Các chỉ tiêu đánh giá .7
1.3 Chuẩn đói cùng kiệt sử dụng trong đánh giá .11
1.4. Xóa đói giảm cùng kiệt . .16
2. Những tác động của đói cùng kiệt đến sự phát triển kinh tế xã hội 18
2.1. Tác động của đói cùng kiệt đến sự phát triển kinh tế 18
2.2. Tác động của đói cùng kiệt đến sự phát triển xã hội .20
3. Tổng quan về dự án “Hỗ trợ giảm cùng kiệt – GTZ” tại tỉnh Hòa Bình . 24
3.1. Giới thiệu chung về GTZ .24
3.2. Dự án “Hỗ trợ giảm cùng kiệt – GTZ” . 25
3.3. Vai trò của dự án “Hỗ trợ giảm cùng kiệt – GTZ” đối với tỉnh Hòa Bình .28
Chương 2: Thực trạng hoạt động xóa đói giảm cùng kiệt của dự án “Hỗ trợ giảm cùng kiệt – GTZ” tại tỉnh Hòa Bình . .33
1. Tình hình kinh tế xã hội huyện Tân Lạc và Lạc Thủy tỉnh Hòa Bình .33
1.1. Huyện Lạc Thuỷ .33
1.2. Huyện Tân Lạc .36
2. Đánh giá thục trạng đói cùng kiệt tại hai huyện Tân Lạc và Lạc Thuỷ tỉnh Hòa Bình . . 39
2.1. Thực trạng đói cùng kiệt . 39
2.2. Các nguyên nhân dẫn đến đói nghèo. .43
3. Đánh giá chung về hoạt động của dự án “Hỗ trợ giảm cùng kiệt – GTZ” tại tỉnh Hòa Bình .46
3.1. Các hoạt động đã triển khai .46
3.2. Kết quả đạt được . .58
3.3. Những khó khăn tồn tại và nguyên nhân .60
3.4. Bài học kinh nghiệm .61
Chương 3: Giải pháp tăng cường hiệu quả hoạt động của dự án “Hỗ trợ giảm cùng kiệt – GTZ” đối với xóa đói giảm cùng kiệt tỉnh Hòa Bình .63
1. Bối cảnh về kinh tế xã hội đối với công cuộc xóa đói giảm cùng kiệt tỉnh và của dự án . .63
1.1 Bối cảnh khách quan .63
1.2 Bối cảnh chủ quan .67
2. Định hướng và mục tiêu phát triển của dự án . 76
2.1 Định hướng . 76
2.2 Mục tiêu . .79
3. Giải pháp 80
Kết luận . .81
Tài liệu tham khảo . 82
Chương 1: Vai trò của dự án “Hỗ trợ giảm cùng kiệt – GTZ” đối với công cuộc xóa đói giảm cùng kiệt của tỉnh Hòa Bình
1. Cơ sở lý luận về đói cùng kiệt và xóa đói giảm nghèo
1.1. Khái niệm về đói nghèo
1.1.1 Quan niệm về đói cùng kiệt trên thế giới.
Các khái niệm về nghèo, đói nghèo, cùng kiệt khổ được thế giới định nghĩa trên nhiều phương diện khác nhau. Mỗi định nghĩa đều phản ánh các khía cạnh khác nhau. Việc đo lường được từng khía cạnh một cách nhất quán là điều rất khó khăn, còn gộp chung lại thì là điều không thể.
Những định nghĩa đơn giản nhất về “nghèo” có: cùng kiệt là tình trạng bị thiếu thốn ở nhiều phương diện như: thu nhập hạn chế hay thiếu cơ hội tạo thu nhập, thiếu tài sản để đảm bảo tiêu dùng những lúc khó khăn và dễ bị tổn thương trước những đột biến, ít được tham gia vào quá trình ra quyết định. Năm 1998, UNDP đã công bố một báo cáo nhan đề “Khắc phục sự cùng kiệt khổ của con người” và đã đưa ra những định nghĩa về cùng kiệt như sau [96, tr.10]:
Sự cùng kiệt khổ của con người: Thiếu những quyền cơ bản của con người như biết đọc, biết viết và được nuôi dưỡng tạm đủ.
Sự cùng kiệt khổ về tiền tệ: Thiếu thu nhập tối thiểu thích đáng và khả năng chi tiêu tối thiểu
Sự cùng kiệt khổ cựu độ: cùng kiệt khổ, khốn cùng tức là không có khả năng thỏa mãn những nhu cầu cơ bản tối thiểu.
Sự cùng kiệt khổ chung: Mức độ cùng kiệt nghiêm trọng hơn được xác định như không có khả năng thỏa mãn những nhu cầu lương thực và phi thực phẩm chủ yếu, những nhu cầu này đôi khi được xác định khác nhau ở nước này hay nước khác.
Sự cùng kiệt khổ tương đối: Sự cùng kiệt khổ được xác định theo những chuẩn có thể thay đổi theo thời gian.
Sự cùng kiệt khổ tuyệt đối: Sự cùng kiệt khổ được xác định bằng một chuẩn mực cố định. Chẳng hạn như ngưỡng quốc tế của sự cùng kiệt khổ là 1$/người/ngày.
Tóm lại, có hai khái niệm về cùng kiệt thường được sử dụng trên nhiều quốc gia như sau:
cùng kiệt tuyệt đối: Hội nghị chống đối cùng kiệt khu vực châu Á – Thái Bình Dương do ESCAP tổ chức tại Băng Kốc, Thái Lan (9/1993) đã đưa ra định nghĩa chung như sau: “ cùng kiệt là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thỏa mãn các nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu này đã được xã hội thừa nhận tùy theo trình đô phát triển kinh tế xã hội và phong tục tập quán của địa phương”
Đây được xem là một định nghĩa chung nhất về nghèo, định nghĩa mang tính chất hướng dẫn về phương pháp đánh giá, nhận diện nét chính yếu, phổ biến về nghèo. Các tiêu chí và chuẩn mực đánh giá về mặt lượng được tính đến sự khác biệt về nhiều yếu tố như lịch sử, địa lý, kinh tế, xã hội. Trong đó, nhu cầu cơ bản của con người bao gồm 8 yếu tố phân thành 2 loại, trong đó có nhu cầu thiết yếu: ăn, mặc, ở và 5 nhu cầu sinh hoạt hàng ngày: Văn hóa, giáo dục, y tế, đi lại, giao tiếp. Mức đo của nó mang tính chất tương đối vì còn phụ thuộc vào điều kiện kinh tế - xã hội cụ thể của từng quốc gia, của từng địa phương và từng thời kỳ.
cùng kiệt tương đối: Là tình trạng một bộ phận dân cư sống dưới mức trung bình của cộng đồng.
Theo hai khái niệm thì người cùng kiệt có thu nhập thấp nhất so với thu nhập tính theo đầu người. Khái niệm cùng kiệt tương đối gần với ý niệm bất bình đẳng và thiếu hụt so với mức sống trung bình. Do vậy, nếu so sánh cùng kiệt khổ giữa các quốc gia với nhau, người ta thường sử dụng khái niệm cùng kiệt tương đối. Để đấu tranh chống nạn cùng kiệt cùng cực thì sử dụng khái niệm cùng kiệt tuyệt đối. Cả 2 khái niệm trên đều có mục đích và cách thức sử dụng khác nhau tùy thuộc vào mục tiêu mà quốc gia đó theo đuổi.
Mặt khác, khi quan niệm và đánh giá về cùng kiệt cần xét trên các điều kiện sau:
Trong từng giai đoạn lịch sử.
Trong phạm vi một quốc gia, một khu vực, một vùng, một miền, một tầng lớp, một nhóm dân cư.
cùng kiệt có những cấp độ khác nhau: ở dạng đói, cùng kiệt tuyệt đối, cùng kiệt tương đối…Vì vậy, nói đến cùng kiệt không chỉ tính đến số người cùng kiệt đói mà còn phải đo độ cùng kiệt tức là đo khoảng cách giữa số thu nhập có được với ngưỡng cùng kiệt ấn định. Tỷ lệ và cấp độ cùng kiệt phản ánh trình độ phát triển kinh tế - xã hội của một quốc gia, một vùng, một địa phương, trong từng thời kỳ lịch sử.
cùng kiệt được tính theo thời gian: Có thể sự cùng kiệt được truyền từ đời này sang đời khác hay còn gọi là cùng kiệt dai dẳng, kéo dài thường có ở các nước chậm phát triển. Ngoài ra còn có những người vì hoàn cảnh thực tế mà rơi vào cảnh nghèo, được gọi là “ cùng kiệt mới”
cùng kiệt có nhiều chiều hay nhiều phương diện: cùng kiệt ở đây không chỉ phản ánh trên khía cạnh như thiếu ăn, thiếu mặc, thiếu phương tiện sản xuất và sinh hoạt đời sống mà còn thiệt thòi trên phương diện sức khỏe, giáo dục, địa vị xã hội…Người cùng kiệt khi đã rơi vào tình trạng thiếu thốn một phương diện thì thường có nguy cơ lâm vào sự cùng quẫn và chồng chất mọi thiệt thòi.
Bàn về sự cùng kiệt khổ của con người còn có một khái niệm đã được Liên Hợp Quốc đưa ra trong “Báo cáo về phát triển con người” năm 1997. Theo đó, cùng kiệt khổ của con người là khái niệm biểu thị sự cùng kiệt khổ đa chiều của con người có nghĩa là sự thiệt thòi (khốn cùng) theo 3 khía cạnh cơ bản nhất của cuộc sống con người. Chẳng hạn đối với các nước đang phát triển sự thiệt thòi đó là:
Thiệt thòi xét trên khía cạnh cuộc sống lâu dài và khỏe mạnh, được xác định bởi tỷ lệ người dự kiến không thọ quá 40 tuổi.
Thiệt thòi về tri thức, được xác định bởi tỷ lệ người lớn mù chữ.
Thiệt thòi về đảm bảo kinh tế, được xác định bởi tỷ lệ người không tiếp cận được với các dịch vụ y tế, nước sạch và tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng.
1.1.2 Khái niệm đói cùng kiệt ở Việt Nam.
Việt Nam cơ bản vẫn là một nước nghèo, có thu nhập bình quân đầu người thấp. Tỷ lệ cùng kiệt đói vẫn còn ở mức cao. Do vậy, dựa vào những khái niệm chung của các tổ chức Quốc tế, dựa vào thực trạng đời sống kinh tế xã hội trong nước, Việt Nam đã có những khái niệm mang tính chất cơ bản và định hướng.
Trong từ điển tiếng Việt năm 1994 có những định nghĩa khác nhau về cùng kiệt như sau:
Nghèo: Ở tình trạng không có hay có rất ít những gì thuộc về nhu cầu tối thiểu của đời sống vật chất.
cùng kiệt đói: cùng kiệt đến mức không có ăn.
3.1.1.2. Phương pháp để xác định tiềm năng kinh tế cho 2 huyện của dự án.
* Chuỗi giá trị vì người nghèo.
Tại 2 huyện Tân Lạc và Lạc Thủy tỉnh Hòa Bình việc sản xuất nông nghiệp vẫn là hoạt động tạo thu nhập chính của người dân. Vì vậy hỗ trợ nâng cao giá trị gia tăng của sản phẩm nông nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc tạo thêm thu nhập cho người dân nông thôn trong vùng của dự án.
Dự án tiếp tục thử nghiệm phương pháp phân tích chuỗi giá trị sản phẩm bằng cách xác định các sản phẩm tiềm năng có giá trị gia tăng tại hai huyện thí điểm của tỉnh Hòa Bình. Hoạt động này nhằm mục đích tìm hiểu và xác định các sản phẩm du lịch và các sản phẩm nông nghiệp tiềm năng, qua đó người cùng kiệt có thể tăng thêm cơ hội tham gia vào thị trường và tạo thêm thu nhập. Nhiệm vụ này do công ty tư vấn tại địa phương đảm nhận, với sự hợp tác chặt chẽ với các đối tác dự án ở địa phương ở Lạc Thủy và Tân Lạc thông qua việc áp dụng các phương pháp để thu thập dữ liệu sơ cấp và thứ cấp với sự tham gia tích cực của các bên có liên quan. Với những thông tin hiện có về tình hình kinh tế xã hội hiện nay của khu vực dự án và thông tin liên quan ở các cấp khác nhau, nhóm công tác đã hỗ trợ các nhóm đối tượng sử dụng các công cụ thực hành, như phân tích những điểm yếu- điểm mạnh, tiêu chí lựa chọn chuỗi giá trị để đánh giá và xếp loại sản phẩm.
Việc đánh giá có sự tham gia của người dân đã xác định được 8 sản phẩm tiềm năng trong số 20 sản phẩm được đưa vào đánh giá, những sản phẩm sẽ được hỗ trợ sau này. 8 sản phẩm đã được lựa chọn được phân bố như sau:
Ở huyện Tân Lạc, đã lựa chọn được 5 sản phẩm: Ngô, mía , trâu bò (bao gồm cả việc tổ chức chợ mua bán trâu) và gia cầm.
Ở huyện Lạc Thủy, đã lựa chọn được 6 sản phẩm: cây keo, gia cầm, trâu, bò, cam và mật ong.
Nghiên cứu đã khuyến cáo nên chọn 1 sản phẩm chính để hỗ trợ trong các xã thuộc dự án trong 6 tháng cuối năm 2007 ở tỉnh Hòa Bình là mật ong. Các bước tiếp theo sẽ được triển khai như sau:
Tiến hành phân tích chuỗi giá trị để xác định thị trường tiêu thụ, phân đoạn thị trường và xu hướng của thị trường, các yếu tố khác nhau của chuỗi giá trị, vai trò và các mối liên hệ tương tác của các yếu tố, các khả năng kết hợp/ liên kết chuỗi giá trị, vai trò và khả năng cạnh tranh, các cơ hội và hạn chế (bao gồm cả đánh giá về kỹ thuật, đánh giá căn cứ vào nguồn lực về mức độ phù hợp của điều kiện tự nhiên cho nghề nuôi ong mật) là trở ngại cho việc nuôi ong mật.
Xác định các chiến lược hỗ trợ và các giải pháp khả thi để người cùng kiệt tăng thu nhập qua việc nuôi Ong mật – Việc này sẽ xác định, hình thành các chiến lược hỗ trợ và các giải pháp tiềm năng cho những hạn chế và cơ hội đã được xác định ở bước trước cũng như cho kế hoạch hành động tương ứng bao gồm các hoạt động hỗ trợ thích hợp để thực hiện và giải pháp đã khuyến cáo. Các biện pháp hỗ trợ có thể bao gồm công nghệ sản xuất, tiếp cận thị trường, tổ chức và quản lý sản xuất và tiêu dùng, hỗ trợ tài chính và hỗ trợ đầu vào…
Tháng 11 năm 2007, một nghiên cứu về chuỗi giá trị mật ong đã hoàn thành. Nghiên cứu này đã đánh giá toàn diện được thực trạng tình hình nuôi ong lấy mật của huyên Lạc Thuỷ. Nghiên cứu này cũng đã đưa ra một số gợi ý hoạt động có tính khả thi cao để hỗ trợ người cùng kiệt trong hoạt động nuôi ong lấy mật ở hai xã Đồng Môn và Liên Hoà. Một hội thảo về chuỗi giá trị mật ong cũng đã được tổ chức tại Hoà Bình vào trung tuần tháng 11.
Bên cạnh đó dự án cùng với các cán bộ tại Hòa Bình đã tham quan học tập về các mô hình xóa đói giảm cùng kiệt thành công (mô hình làm kinh tế có hiệu quả) vào tháng 7 và tháng 8.
* Nghiên cứu thị trường lao động.
Theo các báo cáo khảo sát về tình hình kinh tế xã hội tại hai huyện thí điểm của dự án được tiến hành vào năm 2006 cho thấy thất nghiệp và thiếu việc làm trong bộ phận cùng kiệt đói của huyện là vấn đề nghiêm trọng trong khu vực của dự án. Vì vậy, năm 2007 dự án đã tiến hành một nghiên cứu tổng thể về thị trường lao động dành cho người cùng kiệt tại nông thôn 2 huyện của tỉnh Hòa Bình. Mục tiêu nghiên cứu là xây dựng cách tiếp cận để giải quyết vấn đề việc làm cho người cùng kiệt và qua đó đề xuất các biện pháp hỗ trợ giải quyết những vấn đề còn vướng mắc để tạo cơ hội việc làm tốt hơn cho người cùng kiệt trong các huyện thuộc dự án, qua đó kết nối người cùng kiệt với yêu cầu của thị trường lao động một cách tốt hơn.
Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng tại các vùng của dự án có lực lượng lao động nhiều tuổi, tập trung vào lĩnh vực nông – lâm nghiệp. Các xã thiếu đất canh tác và tình trạng thiếu việc làm là vấn đề phổ biến. Người lao động có tay nghề thấp, và nhu cầu lao động cho doanh nghiệp tại địa phương còn thấp. Đối tượng tham gia xuất khẩu lao động chỉ chiếm một số lượng nhỏ trong tổng số lực lượng lao động. Thông tin về nhu cầu lao động qua kênh không chính thức chẳng hạn như bạn bè hay người thân. Thiếu thông tin và độ tin cậy của thông tin là vấn đề phổ biến trong các vùng thuộc dự án.
Các vấn đề chính cản trở sự tiếp cận đến thị trường lao động của người cùng kiệt trong các xã thuộc dự án bao gồm:
i. Thiếu đất canh tác và thiếu hệ thống thuỷ lợi cho sản xuất nông nghiệp.
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
You must be registered for see links