the_rain_over_16
New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
CƠ SỞ LÝ THUYẾT ĐỂ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
- MỤC LỤC –
Lời mở đầu 1
PHẦN THỨ NHẤT
Cơ sở lý thuyết để thực hiện chương trình 2
1 - Giới thiệu về Visual Basic 6.0 2
2 - Làm việc với Visual Basic 6.0 3
PHẦN THỨ HAI
Thiết kế chương trình 10
1 - Mô tả chương trình 10
2 - Thực hiện chương trình 11
3 - Phân tích chương trình 15
PHẦN THỨ BA
Mã nguồn chương trình 16
1 - frmChonVan 16
2 - frmChonTen 17
3 - frmMain 20
4 - frmNguoiCaoDiemNhat 22
5 - frmGioiThieu 23
6 - mdlGlobal 23
7 - mdlMain 30
Kết Luận 33
Nhận xét của giáo viên hướng dẫn 34
1. Giới thiệu về Visual Basic 6.0:
Visual basic là một ngôn ngữ lập trình được phát triển bởi hãng Microsoft nhằm cung cấp cho người lập trình một môi trường phát triển các ứng dụng trên Windows một cách nhanh chóng và dễ dàng. Visual Basic đã trải qua nhiều phiên bản và hiện nay là phiên bản Visual basic 6.0 Enterprise Edition đang được ưa chuộng nhất.
Visual Basic cung cấp cho người lập trình một môi trường tích hợp, nơi mà người lập trình có thể sử dụng các công cụ có sẵn để tạo ra giao diện người sử dụng một cách nhanh chóng và dễ dàng tạo ra mã lệnh để đáp ứng các tác động từ phía người sử dụng. Visual Basic cung cấp cho người lập trình cả kỹ thuật lập trình hướng sự kiện và lập trình hướng đối tượng.
Môi trường phát triển của Visual Basic chứa những công cụ soạn thảo và gỡ rối tinh vi, cho phép người lập trình gắn mã lệnh với giao diện một cách nhanh chóng đáp ứng cho từng sự kiện.
“Basic” đề cập đến ngôn ngữ Basic (Beginner all – purpose Symbolic Introduction Code) một ngôn ngữ lập trình được sử dụng phổ biến đầu tiên vào đầu thập niên 60. Sau một thời gian vắng bóng do các ngôn ngữ khác chiếm hữu thị trường như: ngôn ngữ lập trình Pascal, Database/Foxbase…Basic trỏ lại với một cái tên mới là Visual Basic.
“Visual” đề cập tới phương pháp được dùng để tạo giao diện đồ họa với người sử dụng (GUI – Graphical User Interface). Hơn thế nữa ta có thể đưa vào trong không gian màn hình các đối tượng một cách dễ dàng.
Như vậy, Visual Basic bắt nguồn từ ngôn ngữ BASIC. Vissual Basic cung cấp hàng trăm tình huống, các từ khóa thông dụng và một bộ các công cụ được thiết lập sẵn nhằm làm đơn giản hóa các chức năng phát triển các ứng dụng và giúp người lập trình triển khai các ứng dụng Windows một cách dễ dàng. Sử dụng Visual Basic, ta dễ dàng tạo ra được những form giao diện (Interface) ứng dụng thông qua những thao tác kéo thả đơn giản. bằng cách kéo thả các đối tượng sẵn có như: Frame, Label, Command button, Picturebox…Những đối tượng này sẽ mang những thuộc tính (Properties) riêng biệt như: font chữ, màu sắc, độ rộng, chiều cao, kích thước…được gán trong bảng danh sách thuộc tính.
Yêu cầu tối thiểu hệ thống:
- Visual Basic là chương trình 32 bit nên nó chạy trên môi trường Window từ phiên bản Windows 95 trở lên, không thể chạy hay xây dựng các ứng dụng Windows 3.1.
- 50 MB không gian đĩa cứng còn trống.
- Chip yêu cầu Pentium 166 MHz
- RAM 32 MB.
2. Làm việc với Visual basic 6.0
Chọn Standard.exe Project để mỏ một Project mới.
Chọn Tab Existing nếu muốn mở một ứng dụng có sẵn.
Chọn Tab Recent nếu muốn mở các ứng dụng gần nhất.
Cửa sổ làm việc của VB khi chọn STANDARD.EXE
Hình Error! No text of specified style in document..1 Cửa sổ làm việc chính của Visual Basic
Thanh tiêu đề (Title bar)
Thông báo tên của Project đang làm việc.
Thanh Menu (Menu bar)
Chứa đầy đủ các commands mà bạn sử dụng để làm việc với VB6, kể cả các menu để truy cập các chức năng đặc biệt dành cho việc lập trình chẳng hạn như Project, Format, hay Debug. Trong Menu Add-Ins có Add-Ins Manager cho phép bạn gắn thêm những menu con để chạy các chương trình lợi ích cho việc lập trình.
Thanh công cụ (Tool bar)
Các toolbars có hình các icons cho phép bạn click để thực hiện công việc tương đương với dùng một menu command, nhưng nhanh và tiện hơn. Bạn dùng menu command View | Toolbars (click lên menu command View cho popupmenu hiện ra rồi click command con Toolbars) để làm cho các toolbars hiện ra hay biến mất đi. Bạn có thể thay đổi vị trí một toolbar bằng cách nắm vào hai gạch vertical nằm bên trái toolbar rồi dời toolbar đi chỗ khác (nắm ở đây nghĩa là để pointer của mouse lên chỗ chấm đỏ trong hình phía dưới rồi bấm xuống và giữ nút bên trái của mouse, trong khi kéo pointer đi nơi khác).
Hộp công cụ(Tool box)
Hình Error! No text of specified style in document..2 Hộp công cụ Toolbox
Đây là hộp đồ nghề với các công cụ, gọi là controls, mà bạn có thể đặt lên các form trong lúc thiết kế (design). Nếu Toolbox biến mất, bạn có thể display nó trở lại bằng cách dùng menu command View | Toolbox. Bạn có thể khiến toolbox display nhiều controls hơn bằng cách chọn Components... từ context menu (chọn Toolbox rồi bấm nút phải của mouse để display context menu) hay dùng menu command Project | Components. Ngoài việc trình bày Toolbox mặc định, bạn có thể tạo cách trình bày khác bằng cách chọn Add Tab... từ context menu và bổ sung các control cho tab từ kết quả.
Tùy vào từng đồ án mà hộp công cụ có các giao diện khác nhau tùy thuộc vào yêu cầu của project và còn tùy thuộc vào cách sử dụng của mỗi người lập trình.
Cửa sổ Properties Window- cửa sổ thuộc tính:
Hình Error! No text of specified style in document..3 Cửa sổ Properties Windows
Liệt kê các thuộc tính của các biểu mẫu hay điều kiểm được chọn. Một property là một đặc tính của một đối tượng chẳng hạn như size, caption, hay color. Khi bạn sửa đổi một property bạn sẽ thấy hiệu quả ngay lập tức, thí dụ thay đổi property Font của một Label sẽ thấy Label ấy được hiển thị bằng Font chữ mới. Khi bạn chọn một Property của control hay form trong cửa sổ thuộc tính, phía bên phải ở chỗ value của property có thể display ba chấm (. . .) hay một tam giác chỉa xuống. Bấm vào đó để hiển thị một hộp thoại cho bạn chọn giá trị. Thí dụ dưới đây là hộp thoại để chọn màu cho property ForeColor của control Label1.
From Layout Window
Bạn dùng form Layout để chỉnh vị trí của các forms khi form hiện ra lần đầu lúc chương trình chạy. Dùng context command Resolution Guides để thấy nếu dùng một màn ảnh với độ mịn (resolution) tệ hơn, thí dụ như 640 X 480, thì nó sẽ nhỏ như thế nào.
Khi ta bắt đầu chạy chương trình thì biểu mẫu sẽ nằm ở góc trên bên trái, thay vì dùng chuột để kéo Form đến vị trí tùy ý, Form Layout sẽ giúp bạn làm điều này:
+ Trỏ chuột vào Form trong màn hình form layout window, lúc này con trỏ sẽ có hình dạng là mũi tên bốn hướng.
+ Rê Form đến vị trí muốn Form xuất hiện rồi thả chuột.
Khi chạy chương trình Form sẽ nằm ở đúng vị trí mong muốn.
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
CƠ SỞ LÝ THUYẾT ĐỂ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
- MỤC LỤC –
Lời mở đầu 1
PHẦN THỨ NHẤT
Cơ sở lý thuyết để thực hiện chương trình 2
1 - Giới thiệu về Visual Basic 6.0 2
2 - Làm việc với Visual Basic 6.0 3
PHẦN THỨ HAI
Thiết kế chương trình 10
1 - Mô tả chương trình 10
2 - Thực hiện chương trình 11
3 - Phân tích chương trình 15
PHẦN THỨ BA
Mã nguồn chương trình 16
1 - frmChonVan 16
2 - frmChonTen 17
3 - frmMain 20
4 - frmNguoiCaoDiemNhat 22
5 - frmGioiThieu 23
6 - mdlGlobal 23
7 - mdlMain 30
Kết Luận 33
Nhận xét của giáo viên hướng dẫn 34
1. Giới thiệu về Visual Basic 6.0:
Visual basic là một ngôn ngữ lập trình được phát triển bởi hãng Microsoft nhằm cung cấp cho người lập trình một môi trường phát triển các ứng dụng trên Windows một cách nhanh chóng và dễ dàng. Visual Basic đã trải qua nhiều phiên bản và hiện nay là phiên bản Visual basic 6.0 Enterprise Edition đang được ưa chuộng nhất.
Visual Basic cung cấp cho người lập trình một môi trường tích hợp, nơi mà người lập trình có thể sử dụng các công cụ có sẵn để tạo ra giao diện người sử dụng một cách nhanh chóng và dễ dàng tạo ra mã lệnh để đáp ứng các tác động từ phía người sử dụng. Visual Basic cung cấp cho người lập trình cả kỹ thuật lập trình hướng sự kiện và lập trình hướng đối tượng.
Môi trường phát triển của Visual Basic chứa những công cụ soạn thảo và gỡ rối tinh vi, cho phép người lập trình gắn mã lệnh với giao diện một cách nhanh chóng đáp ứng cho từng sự kiện.
“Basic” đề cập đến ngôn ngữ Basic (Beginner all – purpose Symbolic Introduction Code) một ngôn ngữ lập trình được sử dụng phổ biến đầu tiên vào đầu thập niên 60. Sau một thời gian vắng bóng do các ngôn ngữ khác chiếm hữu thị trường như: ngôn ngữ lập trình Pascal, Database/Foxbase…Basic trỏ lại với một cái tên mới là Visual Basic.
“Visual” đề cập tới phương pháp được dùng để tạo giao diện đồ họa với người sử dụng (GUI – Graphical User Interface). Hơn thế nữa ta có thể đưa vào trong không gian màn hình các đối tượng một cách dễ dàng.
Như vậy, Visual Basic bắt nguồn từ ngôn ngữ BASIC. Vissual Basic cung cấp hàng trăm tình huống, các từ khóa thông dụng và một bộ các công cụ được thiết lập sẵn nhằm làm đơn giản hóa các chức năng phát triển các ứng dụng và giúp người lập trình triển khai các ứng dụng Windows một cách dễ dàng. Sử dụng Visual Basic, ta dễ dàng tạo ra được những form giao diện (Interface) ứng dụng thông qua những thao tác kéo thả đơn giản. bằng cách kéo thả các đối tượng sẵn có như: Frame, Label, Command button, Picturebox…Những đối tượng này sẽ mang những thuộc tính (Properties) riêng biệt như: font chữ, màu sắc, độ rộng, chiều cao, kích thước…được gán trong bảng danh sách thuộc tính.
Yêu cầu tối thiểu hệ thống:
- Visual Basic là chương trình 32 bit nên nó chạy trên môi trường Window từ phiên bản Windows 95 trở lên, không thể chạy hay xây dựng các ứng dụng Windows 3.1.
- 50 MB không gian đĩa cứng còn trống.
- Chip yêu cầu Pentium 166 MHz
- RAM 32 MB.
2. Làm việc với Visual basic 6.0
Chọn Standard.exe Project để mỏ một Project mới.
Chọn Tab Existing nếu muốn mở một ứng dụng có sẵn.
Chọn Tab Recent nếu muốn mở các ứng dụng gần nhất.
Cửa sổ làm việc của VB khi chọn STANDARD.EXE
Hình Error! No text of specified style in document..1 Cửa sổ làm việc chính của Visual Basic
Thanh tiêu đề (Title bar)
Thông báo tên của Project đang làm việc.
Thanh Menu (Menu bar)
Chứa đầy đủ các commands mà bạn sử dụng để làm việc với VB6, kể cả các menu để truy cập các chức năng đặc biệt dành cho việc lập trình chẳng hạn như Project, Format, hay Debug. Trong Menu Add-Ins có Add-Ins Manager cho phép bạn gắn thêm những menu con để chạy các chương trình lợi ích cho việc lập trình.
Thanh công cụ (Tool bar)
Các toolbars có hình các icons cho phép bạn click để thực hiện công việc tương đương với dùng một menu command, nhưng nhanh và tiện hơn. Bạn dùng menu command View | Toolbars (click lên menu command View cho popupmenu hiện ra rồi click command con Toolbars) để làm cho các toolbars hiện ra hay biến mất đi. Bạn có thể thay đổi vị trí một toolbar bằng cách nắm vào hai gạch vertical nằm bên trái toolbar rồi dời toolbar đi chỗ khác (nắm ở đây nghĩa là để pointer của mouse lên chỗ chấm đỏ trong hình phía dưới rồi bấm xuống và giữ nút bên trái của mouse, trong khi kéo pointer đi nơi khác).
Hộp công cụ(Tool box)
Hình Error! No text of specified style in document..2 Hộp công cụ Toolbox
Đây là hộp đồ nghề với các công cụ, gọi là controls, mà bạn có thể đặt lên các form trong lúc thiết kế (design). Nếu Toolbox biến mất, bạn có thể display nó trở lại bằng cách dùng menu command View | Toolbox. Bạn có thể khiến toolbox display nhiều controls hơn bằng cách chọn Components... từ context menu (chọn Toolbox rồi bấm nút phải của mouse để display context menu) hay dùng menu command Project | Components. Ngoài việc trình bày Toolbox mặc định, bạn có thể tạo cách trình bày khác bằng cách chọn Add Tab... từ context menu và bổ sung các control cho tab từ kết quả.
Tùy vào từng đồ án mà hộp công cụ có các giao diện khác nhau tùy thuộc vào yêu cầu của project và còn tùy thuộc vào cách sử dụng của mỗi người lập trình.
Cửa sổ Properties Window- cửa sổ thuộc tính:
Hình Error! No text of specified style in document..3 Cửa sổ Properties Windows
Liệt kê các thuộc tính của các biểu mẫu hay điều kiểm được chọn. Một property là một đặc tính của một đối tượng chẳng hạn như size, caption, hay color. Khi bạn sửa đổi một property bạn sẽ thấy hiệu quả ngay lập tức, thí dụ thay đổi property Font của một Label sẽ thấy Label ấy được hiển thị bằng Font chữ mới. Khi bạn chọn một Property của control hay form trong cửa sổ thuộc tính, phía bên phải ở chỗ value của property có thể display ba chấm (. . .) hay một tam giác chỉa xuống. Bấm vào đó để hiển thị một hộp thoại cho bạn chọn giá trị. Thí dụ dưới đây là hộp thoại để chọn màu cho property ForeColor của control Label1.
From Layout Window
Bạn dùng form Layout để chỉnh vị trí của các forms khi form hiện ra lần đầu lúc chương trình chạy. Dùng context command Resolution Guides để thấy nếu dùng một màn ảnh với độ mịn (resolution) tệ hơn, thí dụ như 640 X 480, thì nó sẽ nhỏ như thế nào.
Khi ta bắt đầu chạy chương trình thì biểu mẫu sẽ nằm ở góc trên bên trái, thay vì dùng chuột để kéo Form đến vị trí tùy ý, Form Layout sẽ giúp bạn làm điều này:
+ Trỏ chuột vào Form trong màn hình form layout window, lúc này con trỏ sẽ có hình dạng là mũi tên bốn hướng.
+ Rê Form đến vị trí muốn Form xuất hiện rồi thả chuột.
Khi chạy chương trình Form sẽ nằm ở đúng vị trí mong muốn.
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
You must be registered for see links
Last edited by a moderator: