chauminhlinh
New Member
LINK TẢI LUẬN VĂN MIỄN PHÍ CHO AE KET-NOI
LỜI NÓI ĐẦU
Trong những năm vừa qua, nền kinh tế Việt Nam đã có những bước tiến đáng kể, tốc độ tăng GDP luôn ở mức cao. Giai đoạn 2005-2010 theo dự đoán, GDP sẽ dao động trong khoảng 8 – 8,5%. Theo xu hướng toàn cầu hóa, Việt Nam đã gia nhập WTO hứa hẹn một thời kỳ phát triển thịnh vượng.
Đây cũng là thời điểm bùng nổ của thị trường chứng khoán, nhiều công ty đã niêm yết hay có cổ phiếu giao dịch trên các sàn giao dịch, thị trường chứng khoán thực sự trở thành kênh huy động vốn hấp dẫn cho các doanh nghiệp. Cùng với sự phát triển của thị trường chứng khoán, nhu cầu cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước (DNNN), nhu cầu mua bán, sáp nhập, nhu cầu định giá cổ phiếu… đang tăng lên khiến nhu cầu định giá doanh nghiệp trở thành vấn đề cấp thiết.
Hiện nay, định giá doanh nghiệp ở Việt Nam được áp dụng chủ yếu hai phương pháp: tài sản ròng và chiết khấu dòng tiền. Trong đó, phương pháp tài sản ròng được sử dụng phổ biến hơn, mặc dù phương pháp chiết khấu dòng tiền (DCF) được đánh giá là phương pháp có nhiều ưu điểm nổi trội hơn do tính đến những giá trị kì vọng trong tương lai doanh nghiệp sẽ tạo ra. Thị trường Việt Nam còn thiếu cơ sở dữ liệu, thiếu những điều kiện cần thiết để phương pháp chiết khấu dòng tiền được áp dụng hiệu quả.
Phương pháp chiết khấu dòng tiền đã được sử dụng phổ biến ở các nước có nền kinh tế phát triển. Do vậy, phương pháp này trong tương lai chắc chắn sẽ được sử dụng phổ biến ở Việt Nam.
Chính vì sự cần thiết đó, em đã lựa chọn đề tài:
“ Ứng dụng phương pháp chiết khấu dòng tiền trong định giá công ty cổ phần BIBICA”.
Đề tài đã trình bày cơ sở lý thuyết của phương pháp chiết khấu dòng tiền, đồng thời minh họa phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp qua ví dụ về công ty cổ phần BIBICA – là một công ty đã niêm yết trên thị trường chứng khoán. Thông qua đó, chuyên đề chỉ ra những hạn chế khi áp dụng phương pháp này ở thị trường Việt Nam và một số giải pháp, cũng như kiến nghị để khắc phục, để phương pháp DCF sớm được áp dụng rộng rãi trong thực tiễn.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp bao gồm 3 phần:
Chương 1 – Cơ sở lý thuyết của phương pháp chiết khấu dòng tiền
Chương 2 – Áp dụng phương pháp chiết khấu dòng tiền trong định giá công ty cổ phần BIBICA
Chương 3 – Các hạn chế khi áp dụng phương pháp chiết khấu dòng tiền ở Việt Nam và giải pháp khắc phục.
CHƯƠNG 1 – CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA PHƯƠNG PHÁP CHIẾT KHẤU DÒNG TIỀN
1.1. Giá trị doanh nghiệp
Trong nền kinh tế, doanh nghiệp là chủ thể quan trọng thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích thu lợi nhuận. Một tổ chức kinh tế được gọi là “doanh nghiệp” khi nó được thừa nhận về mặt pháp luật trên một số tiêu chuẩn nhất định.
Trong cơ chế thị trường, doanh nghiệp được coi là một loại tài sản. Cũng giống như các loại tài sản khác, doanh nghiệp cũng được đem ra mua bán, hợp nhất, chia nhỏ… do đó, doanh nghiệp cũng không nằm ngoài sự chi phối của các quy luật thị trường, quy luật giá trị. Giá cả của doanh nghiệp cũng phải tuân theo quy luật cung cầu, cạnh tranh.
Tuy nhiên, khác với các tài sản thông thường, doanh nghiệp không phải là một kho hàng, doanh nghiệp còn là một tổ chức kinh tế, đang thực sự hoạt động. Do vậy, không chỉ gồm các tài sản hữu hình, doanh nghiệp thực sự sở hữu các tài sản vô hình khác như giá trị thương hiệu, bí quyết kinh doanh, quyền khai thác, tiềm năng phát triển của doanh nghiệp trong tương lai…
Vì thế, khái niệm giá trị doanh nghiệp phải dựa trên tài sản là doanh nghiệp đang hoạt động, mà mỗi bộ phận tài sản cấu thành nên doanh nghiệp đó không thể tách rời, các yếu tố cấu thành hữu hình và vô hình là một thể thống nhất. Giá trị doanh nghiệp chính là giá trị toàn bộ của một doanh nghiệp: là số tiền mà một doanh nghiệp mang lại cho nhà đầu tư trong quá trình sản xuất kinh doanh.
1.2. Định giá doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm định giá doanh nghiệp
Doanh nghiệp hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận, mục đích sở hữu doanh nghiệp vì thế cũng là vì mục tiêu lợi nhuận. Tiêu chuẩn để nhà đầu tư quyết định bỏ vốn là đánh giá hiệu quả hoạt động, đánh giá các khoản thu nhập mà doanh nghiệp có thể mang lại cho nhà đầu tư trong tương lai hay chính là việc định giá doanh nghiệp. Đó là quá trình ước tính khoản tiền mà người mua phải trả để họ có được quyền sở hữu, quyền thu lợi từ doanh nghiệp và cũng là ước tính của người bán về khoản tiền thu được khi bán doanh nghiệp của mình. Giá trị của doanh nghiệp là giá trị mà cả người mua và người bán đều chấp nhận được.
Khác với tài sản thông thường, doanh nghiệp là một hệ thống phức tạp với nhiều yếu tố cấu thành. Khi xem xét một doanh nghiệp, nhất thiết phải đặt các yếu tố đó trong mối liên hệ với nhau. Chỉ khi nào doanh nghiệp phá sản, thanh lý thì các tài sản mới được đánh giá riêng rẽ, độc lập. Giá trị của các yếu tố cấu thành tài sản của doanh nghiệp luôn thay đổi theo thời gian, ví dụ như giá trị còn lại của tài sản cố định luôn giảm dần, nhưng giá trị thương hiệu có thể tăng lên theo thời gian.
Do vậy, có thể định nghĩa như sau:
Định giá doanh nghiệp là việc xác định giá trị toàn bộ tài sản hiện có của doanh nghiệp có tính đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp trong tương lai tại một thời điểm nhất định.
Xác định giá trị doanh nghiệp hiện nay có thể sử dụng nhiều phương pháp. Phương pháp định giá phải có cơ sở khoa học, chặt chẽ và có thể chấp nhận được vẫn phải dựa trên một trong hai cách tiếp cận là:
- Đánh giá giá trị các tài sản và giá trị của yếu tố tổ chức – các mối quan hệ
- Lượng hóa các khoản thu nhập mà doanh nghiệp mang lại cho nhà đầu tư.
1.2.2. Sự cần thiết của định giá doanh nghiệp
Nền kinh tế càng phát triển, nhu cầu định giá doanh nghiệp càng nảy sinh một cách tự nhiên từ nhiều đối tượng trong nền kinh tế.
Trên thế giới, xuất phát ban đầu của nhu cầu định giá doanh nghiệp là từ quá trình mua bán, sáp nhập, hợp nhất hay chia nhỏ doanh nghiệp. Giống như mua bán một mặt hàng bình thường, người ta phải xác định giá trị của nó để có được giá cả phù hợp. Đây là giao dịch diễn ra có tính chất thường xuyên và phổ biến trong cơ chế thị trường, phản ánh nhu cầu về đầu tư trực tiếp vào sản xuất kinh doanh, cũng như yêu cầu để tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Trong môi trường tự do cạnh tranh, các doanh nghiệp có thể liên kết với nhau, sáp nhập hay chia tách để tận dụng lợi thế của nhau về thị trường, nhân lực, vốn… để vững chắc và lớn mạnh trên thị trường. Giá trị của doanh nghiệp được đánh giá trên một phạm vi lớn có tính đến tất cả các yếu tố tác động tới doanh nghiệp. Vụ mua bán, sáp nhập, chia tách diễn ra dựa trên cơ sở giá trị doanh nghiệp đã thương thuyết giữa các bên.
Đặc biệt, trong quá trình chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế, xác định giá trị doanh nghiệp còn là một bước đi quan trọng để các quốc gia tiến hành chuyển đổi loại hình sở hữu như cổ phần hóa, sáp nhập, hợp nhất, giao bán khoán và cho thuê.
3.3 Giải pháp và Kiến nghị
3.4.1 Kết hợp các phương pháp định giá doanh nghiệp khác nhau
Trên thế giới, ở các nước có nền kinh tế phát triển, thông thường khi định giá doanh nghiệp phương pháp chiết khấu dòng tiền được ưa chuộng và sử dụng nhiều hơn. Tuy nhiên, ở Việt Nam hiện nay, phương pháp này chưa thực sự hiệu quả do thiếu các điều kiện cần thiết. Do vậy, phương pháp tài sản ròng, hay phương pháp hệ số so sánh có thể được sử dụng để xác nhận lại kết quả, hay phủ định hoàn toàn phương pháp chiết khấu dòng tiền.
Kết quả của định giá theo phương pháp chiết khấu dòng tiền là một khoảng giá trị dựa trên các phân tích về độ nhậy, phụ thuộc vào các giả thuyết, xu hướng của ngành và nền kinh tế. Trong khi giá trị được xác định theo phương pháp tài sản ròng thể hiện giá thấp nhất – giá sàn của doanh nghiệp, thì phương pháp chiết khấu dòng tiền lại thể hiện mức giá cao nhất – giá trần. Khi kết hợp các phương pháp lại với nhau, ta sẽ được một khoảng dao động của giá trị doanh nghiệp, từ đó giúp các nhà đầu tư có được cái nhìn khách quan hơn trước khi quyết định đầu tư.
Trong khoảng giá sàn – giá trần, doanh nghiệp và nhà đầu tư có thể đưa ra mức giá hợp lý, phản ánh kì vọng lợi nhuận và mức rủi ro của nhà đầu tư.
3.4.2 Nâng cao chất lượng tư vấn định giá
Để nâng cao chất lượng dịch vụ tư vấn định giá, cần nỗ lực nâng cao chất lượng của nhân viên tư vấn định giá vì kết quả định giá phụ thuộc rất lớn vào các ước đoán, giả thiết của người thực hiện định giá.
Đồng thời, về phía Bộ Tài chính cần xây dựng và ban hành quy chế lựa chọn, giám sát và đánh giá năng lực của tổ chức tư vấn định giá doanh nghiệp để đảm bảo lựa chọn được một danh sách các tổ chức tốt nhất tốt nhất làm công tác tư vấn, định giá doanh nghiệp.
3.4.3 Xây dựng hệ thống thống kê hoàn chỉnh về từng ngành cụ thể
Hiện nay, chưa hề có một cơ sở dữ liệu nào về ngành và các công ty trong ngành đầy đủ và chi tiết, vì thế rất khó có thể đánh giá chung được về ngành và so sánh công ty này với công ty khác cùng ngành. Những thống kê về báo cáo tài chính, các chỉ số tài chính thuộc các ngành cụ thể trong nền kinh tế sẽ là cơ sở để tổng hợp và phân tích đưa ra được các tỷ lệ chiết khấu.
Các thông tin thống kê dạng này đang được các tổ chức chuyên nghiệp của nước ngoài cung cấp, tuy nhiên chi phí để mua nó rất đắt. Mặc dù vậy, vì thiếu cơ sở dữ liệu nên hầu hết các tổ chức tư vấn tài chính trong nước vấn phải mua chúng. Do đó, Việt Nam cần từng bước xây dựng một hệ thống thống kê hoàn chỉnh nhằm tạo điều kiện khả thi cho việc áp dụng phương pháp dòng tiền chiết khấu nói riêng và các phương pháp hệ số, phương pháp giá so sánh là những phương pháp được sử dụng phổ biến trong các thị trường tài chính phát triển.
3.4.4 Thúc đẩy cổ phần hóa gắn với phát triển thị trường chứng khoán
Khi thị trường chứng khoán phát triển sẽ nâng cao tính thanh khoản của của cổ phiếu, góp phần làm cho quá trình cổ phần hóa đạt hiệu quả cao. Thị trường chứng khoán càng có nhiều hàng thì càng nâng cao khả năng thanh khoản của chứng khoán, và danh mục thị trường càng có tính đại diện. Tuy nhiên, trong thời gian qua, hoạt động tư vấn và xác định giá trị doanh nghiệp chưa góp phần gắn kết hai yếu tố này với nhau. Trong số hơn 2000 doanh nghiệp đã được cổ phần hóa, chỉ có 30 doanh nghiệp thực hiện niêm yết trên thị trường chứng khoán và 6 doanh nghiệp đăng ký giao dịch tại Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội. Do vậy cần thiết đẩy mạnh hoạt động tư vấn cổ phần hóa với tư vấn niêm yết trên thị trường chứng khoán.
KẾT LUẬN
Đề tài trên đã trình bày lý thuyết về phương pháp chiết khấu dòng tiền, cách thức áp dụng nó vào định giá một công ty cụ thể và những hạn chế khi áp dụng phương pháp đó trong thực tiễn.
Đồng thời, một số giải pháp và kiến nghị được đưa ra nhằm khắc phục những hạn chế đó, tạo những điều kiện cần thiết để phương pháp chiết khấu dòng tiền được áp dụng phổ biến trong thực tế và phát huy hết những ưu điểm của nó.
Do những hạn chế về thời gian, về kiến thức, đề tài không tránh khỏi những thiếu sót, khiếm khuyết, em mong nhận được sự sửa chữa, góp ý của thầy, cô.
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 – CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA PHƯƠNG PHÁP CHIẾT KHẤU DÒNG TIỀN 3
1.1. Giá trị doanh nghiệp 3
1.2. Định giá doanh nghiệp 4
1.2.2. Sự cần thiết của định giá doanh nghiệp 5
1.3. Định giá doanh nghiệp theo phương pháp chiết khấu dòng tiền 7
1.3.1. Định nghĩa phương pháp chiết khấu dòng tiền 7
1.3.2. Các bước thực hiện định giá theo phương pháp chiết khấu dòng tiền 8
1.3.2.1. Bước 1: Đánh giá môi trường và năng lực nội tại của doanh nghiệp 8
1.3.2.2. Bước 2: Tính dòng tiền và Phân tích tài chính 13
1.3.2.3. Bước 3: Dự báo tình hình tài chính 17
1.3.2.4. Bước 4: Xác định lãi suất chiết khấu 17
1.3.2.5. Bước 5: Tính toán giá trị doanh nghiệp và Kết luận định giá 20
1.3.2.6. Bước 6: Phân tích độ nhạy cảm của giá trị định giá với các thay đổi. 21
1.3.3 Đánh giá phương pháp chiết khấu dòng tiền 21
1.3.3.1 Ưu và nhược điểm của phương pháp chiết khấu dòng tiền 21
1.3.3.2 Khả năng áp dụng phương pháp chiết khấu dòng tiền 23
CHƯƠNG 2 – ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP CHIẾT KHẤU DÒNG TIỀN TRONG ĐỊNH GIÁ CÔNG TY CỔ PHẦN BIBICA 27
2.1 Giới thiệu tổng quan về công ty 27
2.1.1 Thông tin sơ lược về BIBICA 27
2.1.2 Lịch sử quá trình hình thành và phát triển 27
2.1.3 Cơ cấu tổ chức công ty 30
2.1.4 Bộ máy quản lý 30
2.2 Cơ sở lựa chọn phương pháp, Mục đích định giá, các giả thiết 32
2.3 Định giá công ty theo phương pháp chiết khấu dòng tiền 33
2.3.1 Phân tích thị trường 33
2.3.1.1 Phân tích môi trường kinh tế vĩ mô 33
2.3.1.2 Thị trường bánh kẹo 38
2.3.2 Phân tích môi trường nội bộ 47
2.3.3.1 Kết quả hoạt động kinh doanh 2002-2006 (Trình bày lại) 58
2.3.3.2 Bảng cân đối kế toán 2002- 2006 (Trình bày lại) 59
2.3.3.3 Phân tích kết quả kinh doanh 60
2.3.4 Dự báo và định giá theo phương pháp chiết khấu dòng tiền 66
2.3.4.1 Kế hoạch kinh doanh của BIBICA 66
2.3.4.2 Dự báo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 68
2.3.4.3 Dự báo bảng cân đối kế toán 72
2.3.4.4 Tỷ suất chi phí vốn bình quân gia quyền 75
2.3.4.4 Dự báo trung hạn 78
2.3.4.5 Kết luận định giá 78
2.3.4.6 Phân tích độ nhạy 80
2.3.4.7 Các khó khăn khi áp dụng phương pháp DCF trong định giá CTCP BIBICA 81
CHƯƠNG 3 – CÁC HẠN CHẾ KHI ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP CHIẾT KHẤU DÒNG TIỀN TRONG ĐỊNH GIÁ DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM VÀ GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC 83
3.1. Các hạn chế khi áp dụng phương pháp DCF trong định giá doanh nghiệp ở Việt Nam 83
3.1.1. Xác định hệ số Beta cho thị trường Việt Nam 83
3.1.2. Sự không đầy đủ hay sai lệch của các nguồn thông tin 84
3.2. Nguyên nhân của các hạn chế 84
3.2.1. Thiếu hệ thống cơ sở dữ liệu, thông tin thị trường 84
3.2.2. Năng lực định giá 85
3.2.3. Thiếu quy định chuẩn của pháp luật 85
3.3 Giải pháp và Kiến nghị 85
3.4.1 Kết hợp các phương pháp định giá doanh nghiệp khác nhau 85
3.4.2 Nâng cao chất lượng tư vấn định giá 86
3.4.3 Xây dựng hệ thống thống kê hoàn chỉnh về từng ngành cụ thể 87
3.4.4 Thúc đẩy cổ phần hóa gắn với phát triển thị trường chứng khoán 87
KẾT LUẬN 88
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
LỜI NÓI ĐẦU
Trong những năm vừa qua, nền kinh tế Việt Nam đã có những bước tiến đáng kể, tốc độ tăng GDP luôn ở mức cao. Giai đoạn 2005-2010 theo dự đoán, GDP sẽ dao động trong khoảng 8 – 8,5%. Theo xu hướng toàn cầu hóa, Việt Nam đã gia nhập WTO hứa hẹn một thời kỳ phát triển thịnh vượng.
Đây cũng là thời điểm bùng nổ của thị trường chứng khoán, nhiều công ty đã niêm yết hay có cổ phiếu giao dịch trên các sàn giao dịch, thị trường chứng khoán thực sự trở thành kênh huy động vốn hấp dẫn cho các doanh nghiệp. Cùng với sự phát triển của thị trường chứng khoán, nhu cầu cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước (DNNN), nhu cầu mua bán, sáp nhập, nhu cầu định giá cổ phiếu… đang tăng lên khiến nhu cầu định giá doanh nghiệp trở thành vấn đề cấp thiết.
Hiện nay, định giá doanh nghiệp ở Việt Nam được áp dụng chủ yếu hai phương pháp: tài sản ròng và chiết khấu dòng tiền. Trong đó, phương pháp tài sản ròng được sử dụng phổ biến hơn, mặc dù phương pháp chiết khấu dòng tiền (DCF) được đánh giá là phương pháp có nhiều ưu điểm nổi trội hơn do tính đến những giá trị kì vọng trong tương lai doanh nghiệp sẽ tạo ra. Thị trường Việt Nam còn thiếu cơ sở dữ liệu, thiếu những điều kiện cần thiết để phương pháp chiết khấu dòng tiền được áp dụng hiệu quả.
Phương pháp chiết khấu dòng tiền đã được sử dụng phổ biến ở các nước có nền kinh tế phát triển. Do vậy, phương pháp này trong tương lai chắc chắn sẽ được sử dụng phổ biến ở Việt Nam.
Chính vì sự cần thiết đó, em đã lựa chọn đề tài:
“ Ứng dụng phương pháp chiết khấu dòng tiền trong định giá công ty cổ phần BIBICA”.
Đề tài đã trình bày cơ sở lý thuyết của phương pháp chiết khấu dòng tiền, đồng thời minh họa phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp qua ví dụ về công ty cổ phần BIBICA – là một công ty đã niêm yết trên thị trường chứng khoán. Thông qua đó, chuyên đề chỉ ra những hạn chế khi áp dụng phương pháp này ở thị trường Việt Nam và một số giải pháp, cũng như kiến nghị để khắc phục, để phương pháp DCF sớm được áp dụng rộng rãi trong thực tiễn.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp bao gồm 3 phần:
Chương 1 – Cơ sở lý thuyết của phương pháp chiết khấu dòng tiền
Chương 2 – Áp dụng phương pháp chiết khấu dòng tiền trong định giá công ty cổ phần BIBICA
Chương 3 – Các hạn chế khi áp dụng phương pháp chiết khấu dòng tiền ở Việt Nam và giải pháp khắc phục.
CHƯƠNG 1 – CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA PHƯƠNG PHÁP CHIẾT KHẤU DÒNG TIỀN
1.1. Giá trị doanh nghiệp
Trong nền kinh tế, doanh nghiệp là chủ thể quan trọng thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích thu lợi nhuận. Một tổ chức kinh tế được gọi là “doanh nghiệp” khi nó được thừa nhận về mặt pháp luật trên một số tiêu chuẩn nhất định.
Trong cơ chế thị trường, doanh nghiệp được coi là một loại tài sản. Cũng giống như các loại tài sản khác, doanh nghiệp cũng được đem ra mua bán, hợp nhất, chia nhỏ… do đó, doanh nghiệp cũng không nằm ngoài sự chi phối của các quy luật thị trường, quy luật giá trị. Giá cả của doanh nghiệp cũng phải tuân theo quy luật cung cầu, cạnh tranh.
Tuy nhiên, khác với các tài sản thông thường, doanh nghiệp không phải là một kho hàng, doanh nghiệp còn là một tổ chức kinh tế, đang thực sự hoạt động. Do vậy, không chỉ gồm các tài sản hữu hình, doanh nghiệp thực sự sở hữu các tài sản vô hình khác như giá trị thương hiệu, bí quyết kinh doanh, quyền khai thác, tiềm năng phát triển của doanh nghiệp trong tương lai…
Vì thế, khái niệm giá trị doanh nghiệp phải dựa trên tài sản là doanh nghiệp đang hoạt động, mà mỗi bộ phận tài sản cấu thành nên doanh nghiệp đó không thể tách rời, các yếu tố cấu thành hữu hình và vô hình là một thể thống nhất. Giá trị doanh nghiệp chính là giá trị toàn bộ của một doanh nghiệp: là số tiền mà một doanh nghiệp mang lại cho nhà đầu tư trong quá trình sản xuất kinh doanh.
1.2. Định giá doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm định giá doanh nghiệp
Doanh nghiệp hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận, mục đích sở hữu doanh nghiệp vì thế cũng là vì mục tiêu lợi nhuận. Tiêu chuẩn để nhà đầu tư quyết định bỏ vốn là đánh giá hiệu quả hoạt động, đánh giá các khoản thu nhập mà doanh nghiệp có thể mang lại cho nhà đầu tư trong tương lai hay chính là việc định giá doanh nghiệp. Đó là quá trình ước tính khoản tiền mà người mua phải trả để họ có được quyền sở hữu, quyền thu lợi từ doanh nghiệp và cũng là ước tính của người bán về khoản tiền thu được khi bán doanh nghiệp của mình. Giá trị của doanh nghiệp là giá trị mà cả người mua và người bán đều chấp nhận được.
Khác với tài sản thông thường, doanh nghiệp là một hệ thống phức tạp với nhiều yếu tố cấu thành. Khi xem xét một doanh nghiệp, nhất thiết phải đặt các yếu tố đó trong mối liên hệ với nhau. Chỉ khi nào doanh nghiệp phá sản, thanh lý thì các tài sản mới được đánh giá riêng rẽ, độc lập. Giá trị của các yếu tố cấu thành tài sản của doanh nghiệp luôn thay đổi theo thời gian, ví dụ như giá trị còn lại của tài sản cố định luôn giảm dần, nhưng giá trị thương hiệu có thể tăng lên theo thời gian.
Do vậy, có thể định nghĩa như sau:
Định giá doanh nghiệp là việc xác định giá trị toàn bộ tài sản hiện có của doanh nghiệp có tính đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp trong tương lai tại một thời điểm nhất định.
Xác định giá trị doanh nghiệp hiện nay có thể sử dụng nhiều phương pháp. Phương pháp định giá phải có cơ sở khoa học, chặt chẽ và có thể chấp nhận được vẫn phải dựa trên một trong hai cách tiếp cận là:
- Đánh giá giá trị các tài sản và giá trị của yếu tố tổ chức – các mối quan hệ
- Lượng hóa các khoản thu nhập mà doanh nghiệp mang lại cho nhà đầu tư.
1.2.2. Sự cần thiết của định giá doanh nghiệp
Nền kinh tế càng phát triển, nhu cầu định giá doanh nghiệp càng nảy sinh một cách tự nhiên từ nhiều đối tượng trong nền kinh tế.
Trên thế giới, xuất phát ban đầu của nhu cầu định giá doanh nghiệp là từ quá trình mua bán, sáp nhập, hợp nhất hay chia nhỏ doanh nghiệp. Giống như mua bán một mặt hàng bình thường, người ta phải xác định giá trị của nó để có được giá cả phù hợp. Đây là giao dịch diễn ra có tính chất thường xuyên và phổ biến trong cơ chế thị trường, phản ánh nhu cầu về đầu tư trực tiếp vào sản xuất kinh doanh, cũng như yêu cầu để tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Trong môi trường tự do cạnh tranh, các doanh nghiệp có thể liên kết với nhau, sáp nhập hay chia tách để tận dụng lợi thế của nhau về thị trường, nhân lực, vốn… để vững chắc và lớn mạnh trên thị trường. Giá trị của doanh nghiệp được đánh giá trên một phạm vi lớn có tính đến tất cả các yếu tố tác động tới doanh nghiệp. Vụ mua bán, sáp nhập, chia tách diễn ra dựa trên cơ sở giá trị doanh nghiệp đã thương thuyết giữa các bên.
Đặc biệt, trong quá trình chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế, xác định giá trị doanh nghiệp còn là một bước đi quan trọng để các quốc gia tiến hành chuyển đổi loại hình sở hữu như cổ phần hóa, sáp nhập, hợp nhất, giao bán khoán và cho thuê.
3.3 Giải pháp và Kiến nghị
3.4.1 Kết hợp các phương pháp định giá doanh nghiệp khác nhau
Trên thế giới, ở các nước có nền kinh tế phát triển, thông thường khi định giá doanh nghiệp phương pháp chiết khấu dòng tiền được ưa chuộng và sử dụng nhiều hơn. Tuy nhiên, ở Việt Nam hiện nay, phương pháp này chưa thực sự hiệu quả do thiếu các điều kiện cần thiết. Do vậy, phương pháp tài sản ròng, hay phương pháp hệ số so sánh có thể được sử dụng để xác nhận lại kết quả, hay phủ định hoàn toàn phương pháp chiết khấu dòng tiền.
Kết quả của định giá theo phương pháp chiết khấu dòng tiền là một khoảng giá trị dựa trên các phân tích về độ nhậy, phụ thuộc vào các giả thuyết, xu hướng của ngành và nền kinh tế. Trong khi giá trị được xác định theo phương pháp tài sản ròng thể hiện giá thấp nhất – giá sàn của doanh nghiệp, thì phương pháp chiết khấu dòng tiền lại thể hiện mức giá cao nhất – giá trần. Khi kết hợp các phương pháp lại với nhau, ta sẽ được một khoảng dao động của giá trị doanh nghiệp, từ đó giúp các nhà đầu tư có được cái nhìn khách quan hơn trước khi quyết định đầu tư.
Trong khoảng giá sàn – giá trần, doanh nghiệp và nhà đầu tư có thể đưa ra mức giá hợp lý, phản ánh kì vọng lợi nhuận và mức rủi ro của nhà đầu tư.
3.4.2 Nâng cao chất lượng tư vấn định giá
Để nâng cao chất lượng dịch vụ tư vấn định giá, cần nỗ lực nâng cao chất lượng của nhân viên tư vấn định giá vì kết quả định giá phụ thuộc rất lớn vào các ước đoán, giả thiết của người thực hiện định giá.
Đồng thời, về phía Bộ Tài chính cần xây dựng và ban hành quy chế lựa chọn, giám sát và đánh giá năng lực của tổ chức tư vấn định giá doanh nghiệp để đảm bảo lựa chọn được một danh sách các tổ chức tốt nhất tốt nhất làm công tác tư vấn, định giá doanh nghiệp.
3.4.3 Xây dựng hệ thống thống kê hoàn chỉnh về từng ngành cụ thể
Hiện nay, chưa hề có một cơ sở dữ liệu nào về ngành và các công ty trong ngành đầy đủ và chi tiết, vì thế rất khó có thể đánh giá chung được về ngành và so sánh công ty này với công ty khác cùng ngành. Những thống kê về báo cáo tài chính, các chỉ số tài chính thuộc các ngành cụ thể trong nền kinh tế sẽ là cơ sở để tổng hợp và phân tích đưa ra được các tỷ lệ chiết khấu.
Các thông tin thống kê dạng này đang được các tổ chức chuyên nghiệp của nước ngoài cung cấp, tuy nhiên chi phí để mua nó rất đắt. Mặc dù vậy, vì thiếu cơ sở dữ liệu nên hầu hết các tổ chức tư vấn tài chính trong nước vấn phải mua chúng. Do đó, Việt Nam cần từng bước xây dựng một hệ thống thống kê hoàn chỉnh nhằm tạo điều kiện khả thi cho việc áp dụng phương pháp dòng tiền chiết khấu nói riêng và các phương pháp hệ số, phương pháp giá so sánh là những phương pháp được sử dụng phổ biến trong các thị trường tài chính phát triển.
3.4.4 Thúc đẩy cổ phần hóa gắn với phát triển thị trường chứng khoán
Khi thị trường chứng khoán phát triển sẽ nâng cao tính thanh khoản của của cổ phiếu, góp phần làm cho quá trình cổ phần hóa đạt hiệu quả cao. Thị trường chứng khoán càng có nhiều hàng thì càng nâng cao khả năng thanh khoản của chứng khoán, và danh mục thị trường càng có tính đại diện. Tuy nhiên, trong thời gian qua, hoạt động tư vấn và xác định giá trị doanh nghiệp chưa góp phần gắn kết hai yếu tố này với nhau. Trong số hơn 2000 doanh nghiệp đã được cổ phần hóa, chỉ có 30 doanh nghiệp thực hiện niêm yết trên thị trường chứng khoán và 6 doanh nghiệp đăng ký giao dịch tại Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội. Do vậy cần thiết đẩy mạnh hoạt động tư vấn cổ phần hóa với tư vấn niêm yết trên thị trường chứng khoán.
KẾT LUẬN
Đề tài trên đã trình bày lý thuyết về phương pháp chiết khấu dòng tiền, cách thức áp dụng nó vào định giá một công ty cụ thể và những hạn chế khi áp dụng phương pháp đó trong thực tiễn.
Đồng thời, một số giải pháp và kiến nghị được đưa ra nhằm khắc phục những hạn chế đó, tạo những điều kiện cần thiết để phương pháp chiết khấu dòng tiền được áp dụng phổ biến trong thực tế và phát huy hết những ưu điểm của nó.
Do những hạn chế về thời gian, về kiến thức, đề tài không tránh khỏi những thiếu sót, khiếm khuyết, em mong nhận được sự sửa chữa, góp ý của thầy, cô.
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 – CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA PHƯƠNG PHÁP CHIẾT KHẤU DÒNG TIỀN 3
1.1. Giá trị doanh nghiệp 3
1.2. Định giá doanh nghiệp 4
1.2.2. Sự cần thiết của định giá doanh nghiệp 5
1.3. Định giá doanh nghiệp theo phương pháp chiết khấu dòng tiền 7
1.3.1. Định nghĩa phương pháp chiết khấu dòng tiền 7
1.3.2. Các bước thực hiện định giá theo phương pháp chiết khấu dòng tiền 8
1.3.2.1. Bước 1: Đánh giá môi trường và năng lực nội tại của doanh nghiệp 8
1.3.2.2. Bước 2: Tính dòng tiền và Phân tích tài chính 13
1.3.2.3. Bước 3: Dự báo tình hình tài chính 17
1.3.2.4. Bước 4: Xác định lãi suất chiết khấu 17
1.3.2.5. Bước 5: Tính toán giá trị doanh nghiệp và Kết luận định giá 20
1.3.2.6. Bước 6: Phân tích độ nhạy cảm của giá trị định giá với các thay đổi. 21
1.3.3 Đánh giá phương pháp chiết khấu dòng tiền 21
1.3.3.1 Ưu và nhược điểm của phương pháp chiết khấu dòng tiền 21
1.3.3.2 Khả năng áp dụng phương pháp chiết khấu dòng tiền 23
CHƯƠNG 2 – ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP CHIẾT KHẤU DÒNG TIỀN TRONG ĐỊNH GIÁ CÔNG TY CỔ PHẦN BIBICA 27
2.1 Giới thiệu tổng quan về công ty 27
2.1.1 Thông tin sơ lược về BIBICA 27
2.1.2 Lịch sử quá trình hình thành và phát triển 27
2.1.3 Cơ cấu tổ chức công ty 30
2.1.4 Bộ máy quản lý 30
2.2 Cơ sở lựa chọn phương pháp, Mục đích định giá, các giả thiết 32
2.3 Định giá công ty theo phương pháp chiết khấu dòng tiền 33
2.3.1 Phân tích thị trường 33
2.3.1.1 Phân tích môi trường kinh tế vĩ mô 33
2.3.1.2 Thị trường bánh kẹo 38
2.3.2 Phân tích môi trường nội bộ 47
2.3.3.1 Kết quả hoạt động kinh doanh 2002-2006 (Trình bày lại) 58
2.3.3.2 Bảng cân đối kế toán 2002- 2006 (Trình bày lại) 59
2.3.3.3 Phân tích kết quả kinh doanh 60
2.3.4 Dự báo và định giá theo phương pháp chiết khấu dòng tiền 66
2.3.4.1 Kế hoạch kinh doanh của BIBICA 66
2.3.4.2 Dự báo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 68
2.3.4.3 Dự báo bảng cân đối kế toán 72
2.3.4.4 Tỷ suất chi phí vốn bình quân gia quyền 75
2.3.4.4 Dự báo trung hạn 78
2.3.4.5 Kết luận định giá 78
2.3.4.6 Phân tích độ nhạy 80
2.3.4.7 Các khó khăn khi áp dụng phương pháp DCF trong định giá CTCP BIBICA 81
CHƯƠNG 3 – CÁC HẠN CHẾ KHI ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP CHIẾT KHẤU DÒNG TIỀN TRONG ĐỊNH GIÁ DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM VÀ GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC 83
3.1. Các hạn chế khi áp dụng phương pháp DCF trong định giá doanh nghiệp ở Việt Nam 83
3.1.1. Xác định hệ số Beta cho thị trường Việt Nam 83
3.1.2. Sự không đầy đủ hay sai lệch của các nguồn thông tin 84
3.2. Nguyên nhân của các hạn chế 84
3.2.1. Thiếu hệ thống cơ sở dữ liệu, thông tin thị trường 84
3.2.2. Năng lực định giá 85
3.2.3. Thiếu quy định chuẩn của pháp luật 85
3.3 Giải pháp và Kiến nghị 85
3.4.1 Kết hợp các phương pháp định giá doanh nghiệp khác nhau 85
3.4.2 Nâng cao chất lượng tư vấn định giá 86
3.4.3 Xây dựng hệ thống thống kê hoàn chỉnh về từng ngành cụ thể 87
3.4.4 Thúc đẩy cổ phần hóa gắn với phát triển thị trường chứng khoán 87
KẾT LUẬN 88
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
You must be registered for see links
Tags: Trình bày phương pháp định giá doanh nghiệp Dcf? Ứng dụng tại Vn?, ứng dụng của phuowg trình vi phân với mô hình lạm phát thất nghiệp, phương pháp chiết khấu dòng tiền trong định giá doanh nghiệp việt nam, rình bày phương pháp định giá doanh nghiệp Dcf? Ứng dụng tại vn, áp dụng dcf trong doanh nghiệp việt nam
Last edited by a moderator: