Thật may mắn, XP hỗ trợ cả 2 hệ thống file FAT32 (được Win9x hỗ trợ) và NTFS (được NT và 2000 hỗ trợ). Điều này cho phép người dùng lựa chọn hệ thống file phù hợp với yêu cầu công chuyện của mình. Tuy nhiên NTFS cung cấp những mức độ bảo mật (an ninh) tốt hơn nhiều so với FAT32. Với FAT32 trong Win9x, ai cũng có thể xâm nhập vào PC của bạn và làm bất cứ điều gì mà họ thích. Với NTFS, bạn có quyền cho hay bất cho ai đó sử dụng máy tính của bạn. Và người được phép sử dụng PC của bạn cũng chỉ có thể hoạt động trong khuôn khổ mà bạn cho phép.


Để kiểm tra xem bạn đang dùng NTFS hay FAT32, chọn ổ đĩa cứng trong My Computer, nhấn chuột phải và chọn Properties. Nếu đang dùng FAT và muốn chuyển sang dùng NTFS, bạn hãy thực hiện chuyện chuyển đổi này từ dấu nhắc DOS trong XP mà bất phải lo ngại gì về chuyện mất mát dữ liệu. Để chuyển đổi sang NTFS từ FAT, bạn chọn Start – All Programs - Accessories, and Command Prompt. Tại dấu nhắc, bạn gõ convert x: /fs:ntfs (x là tên ổ đĩa mà bạn chọn). Cũng cần lưu ý rằng, một khi vừa chuyển sang NTFS, bạn sẽ bất thể quay trở lại dùng FAT trừ bay bạn định dạng (format) lại ổ đĩa.


Thủ thuật 2: TẠO TÀI KHOẢN HẠN CHẾ


Có 2 loại tài khoản người dùng (user account) trong XP: tài khoản người quản trị hệ thống (administrator account) và tài khoản người dùng hạn chế (limited account). Sau khi cài đặt XP thành công, bạn nên ngay lập tức thiết đặt một tài khoản người dùng hạn chế để phục vụ cho các công chuyện hàng ngày nếu như bạn đang dùng hệ thống file NTFS.


Để làm ra (tạo) một tài khoản người dùng hạn chế, bạn phải đăng nhập vào tài khoản của người quản trị hệ thống (theo ngầm định XP làm ra (tạo) ra tài khoản này khi bạn cài đặt HĐH). Sau đó, chọn Start - Control Panel - User Accounts - Create A New Account. Đặt tên cho tài khoản mới này rồi nhấn Next. Trong hộp thoại mới, chọn Limited Account. Mỗi khi muốn làm ra (tạo) mới hay thay đổi thuộc tính của các tài khoản, bạn nhất quyết phải đăng nhập vào tài khoản người quản trị hệ thống.


Thủ thuật 3: SỬ DỤNG MẬT KHẨU


Sử dụng mật (an ninh) khẩu (password) là một hình thức bảo mật (an ninh) thông tin truyền thống và hiệu quả. Mặc dù Win9x có cung cấp cho bạn chế độ bảo vệ bằng mật (an ninh) khẩu, nhưng đối với (nhiều) đa số người dùng thì chức năng này bất có một chút hiệu quả nào. Còn XP làm cho chuyện sử dụng mật (an ninh) khẩu thể hiện đúng ý nghĩa của nó.


Trong XP, chuyện bảo vệ các tài khoản bằng mật (an ninh) khẩu bất có tính bắt buộc. Tuy nhiên, theo tôi, bạn nên sử dụng mật (an ninh) khẩu với các tài khoản, ít nhất là với tài khoản người quản trị hệ thống.


Theo ngầm định, XP coi tất cả các tài khoản người dùng làm ra (tạo) ra khi cài đặt HĐH là tài khoản người quản trị hệ thống và bất yêu cầu mật (an ninh) khẩu khi người dùng đăng nhập vào hệ thống. Để thay đổi điều này, bạn nên phải làm ra (tạo) mật khẩu mới. Trong User Accounts, chọn Change An Account và nhấn vào tài khoản bạn muốn dùng mật (an ninh) khẩu để bảo vệ. Trong tài khoản này, chọn Create A Password và gõ mật (an ninh) khẩu 2 lần. Để chuyện sử dụng mật (an ninh) khẩu có hiệu quả hơn, theo chúng tui bạn bất nên dùng chế độ “gợi nhắc mật (an ninh) khẩu” (password hint) vì người dùng khác có thể căn cứ vào những gì bạn ghi ở đây để đoán ra mật (an ninh) khẩu của bạn. Sau khi nhấn nút Create Password, XP sẽ hỏi xem bạn có muốn để cho người dùng khác tiếp cận các thư mục và các file trong tài khoản của bạn hay không. Nếu muốn riêng tư hơn nữa, bạn hãy trả lời “KHÔNG” với câu hỏi nêu trên.


Thủ thuật 4: DỰNG TƯỜNG LỬA


Khác với các phiên bản trước, XP có kèm theo một chương trình tường lửa (Firewall) để bảo vệ bạn an toàn khi duyệt Web. Bức tường lửa này dườngcoi nhưđáng tin cậy, bởi vì cho tới nay chưa thấy có người sử dụng nào phàn nàn về chức năng mới mẻ này trong XP.


Có lẽ bạn vừa từng tự hỏi: làm sao biết được bức tường đó vừa được dựng lên chưa? Để kểm tra, bạn vào Control Panel - nhấn chuột phải vào biểu tượng Network Connections - chọn Properties - nhãn Advanced, và chọn Internet Connection Firewall.


Thủ thuật 5: CHẠY CHƯƠNG TRÌNH BẰNG QUYỀN CỦA NGƯỜI QUẢN TRỊ HỆ THỐNG


XP có chế độ Fast User Switching, chế độ cho phép người dùng chuyển đổi qua lại giữa các tài khoản mà bất phải thoát ra và đóng các ứng dụng đang chạy. Để chế độ này hoạt động, bạn mở User Accounts và chọn Change The Way Users Log On Or Off. Trong hộp thoại mới bạn chọn cả Use The Welcome Screen và Use Fast User Switching.


Để chuyển đổi qua lại giữa các tài khoản người dùng, bạn chọn Start – Log Off - Switch User. Để chạy một chương trình với quyền của người quản trị hệ thống, bạn nhấn chuột phải vào biểu tượng của chương trình rồi chọn Run As. Trong hộp thoại mới, chọn tên của tài khoản quản trị hệ thống và nhập mật (an ninh) khẩu, và chương trình sẽ khởi động ngay lập tức. Bạn cũng cần lưu ý, có một số chương trình đòi hỏi bạn nhấn thêm phím Shift cùng với chuột phải.


Thủ thuật 6: CÁ NHÂN HOÁ THỰC ĐƠN START


So với các phiên bản trước, XP cung cấp nhiều tiềm năng thay đổi thực đơn Start hơn. Bạn có thể thêm, bớt hay thay đổi theo ý mình bất cứ thành phần nào của thực đơn Start. Để làm điều này, bạn nhấn chuột phải vào thực đơn Start và chọn Properties. Trong hộp thoại Task Bar and Start Menu Properties, nhấn nút Customize. Tại đây, bạn có thể lựa chọn dùng biểu tượng to hay nhỏ, cho phép hiển thị bao nhiêu chương trình vừa chạy, và đưa chương trình duyệt Web cùng chương trình e-mail ưa thích vào thực đơn Start. Trong nhãn Advanced bạn có thể chọn cách mà những thành phần như My Documents, My Computer, và Control Panel vv... xuất hiện cũng như nhiều tuỳ chọn khác mà bạn bất thể có được ở các phiên bản Windows trước đây.


Nếu như bất thích cách mà thực đơn Start của XP xuất hiện, bạn có thể quay trở về với thực đơn truyền thống bằng cách chọn Classic Start Menu trong hộp thoại Task Bar and Start Menu Properties.


Thủ thuật 7: SỬ DỤNG TÍNH NĂNG KHÔI PHỤC HỆ THỐNG


Giống như Windows ME, XP cũng cung cấp tiềm năng khôi phục hệ thống về điểm trước một sự kiện này đó (cài đặt mới phần mềm hay xung đột hệ thống...) Để làm ra (tạo) một mốc khôi phục, bạn mở (All) Programs trong thực đơn Start, chọn Accessories - System Tools - System Restore. Trong cửa sổ System Restore, nhấn Create A Restore Point, nhấn Next, nhập tên cho điểm khôi phục hệ thống, rồi nhấn Create. Để đưa hệ thống trở lại một thời (gian) điểm nào đó, trong cửa sổ System Restore, chọn Restore My Computer To An Earlier Time, rồi chọn một điểm phù hợp để tiến hành khôi phục hệ thống. Sau khi nhấn Next 2 lần, hệ thống của bạn sẽ bắt dầu khôi phục về thời (gian) điểm bạn chọn. Quá trình này chỉ trả tất sau khi HĐH tự khởi động lại.


Thủ thuật 8: KHÔNG CẦN CHỈNH LẠI ĐỒNG HỒ


Người dùng PC thường phàn nàn về chuyện đồng hồ hệ thống chạy sai sau một khoảng thời (gian) gian nào đó, và phải chỉnh sửa lại thời (gian) gian cho đúng một cách thủ công. Điều này sẽ bất thể xảy ra trong XP nếu bạn thực hiện các bước sau để cùng bộ hoá cùng hồ hệ thống với cùng hộ quốc tế (với điều kiện bạn có kết nối Internet).


Bạn đăng nhập vào tài khoản quản trị hệ thống, kết nối Internet, rồi nhấn đúp vào biểu tượng cùng hồ trên thanh công cụ. Chọn nhãn Internet Time trong hộp thoại Date and Time Properties. Đánh dấu kiểm vào Automatically Synchronize With An Internet Time Server và chọn một cùng hồ thích hợp từ thực đơn thả xuống, rồi nhấn nút Update Now.


Thủ thuật 9: KIỂM TRA TÍNH TƯƠNG THÍCH


Không phải chương trình nào cũng chạy tốt trong XP. Nếu bất rõ về tính tương thích, bạn hãy thử dùng Program Compatibility Wizard. Chọn Start - All Programs – Accessories - Program Compatibility Wizard.


XP cung cấp cho bạn nhiều tiềm năng để thử tính tương thích của chương trình. Nếu chương chình chạy tốt ở một điều kiện nào đó, XP sẽ gợi ý bạn dùng các thiết đặt phù hợp nhất để chạy chương trình. Tất nhiên, XP cũng cho bạn biết liệu chương trình có hoạt động cùng HĐH không.


Thủ thuật 10: TẠO ĐĨA MỀM KHỞI ĐỘNG CHO XP


Tạo một đĩa khởi động trong Win9x bất hề khó khăn chút nào. Nhưng Microsoft vừa loại bỏ chức năng này trong windows 2000 và XP. Bạn cần có một đĩa mềm khởi động để khôi phục lại hệ thống trong các trường hợp như hỏng rãnh khởi động (boot sector), hỏng bảng ghi khởi động chính (Master Boot Record), bị nhiễm virus, mất hay hỏng file NTLDR, NTDETECT.COM, hay để khởi động trong trường hợp XP bất thể khởi động được cả ở chế độ Safe Mode.


Để làm ra (tạo) đĩa mềm khởi động trong XP (và Win2000), bạn làm như sau: Chuẩn bị một đĩa mềm vừa được định dạng. Chuyển tới ổ đĩa C:\, chép các file sau boot.ini, ntldr, ntdetect.com, bootsect.dos, NTBOOTDD.SYS (nếu có) sang đĩa mềm.


Thủ thuật 11: THIẾT ĐẶT LẠI BỘ NHỚ ẢO


Cho dù bạn có bao nhiêu RAM đi nữa thì Windows vẫn làm ra (tạo) ra thêm bộ nhớ ảo (paging files) trên đĩa cứng để tối ưu hóa hoạt động của hệ thống. Tối ưu hóa các file paging bằng cách cố định dung lượng sẽ làm cho tốc độ tìm dữ liệu trên đĩa cứng nhanh hơn, HĐH cũng bất phải đặt lại dung lượng bộ nhớ ảo, giảm thiểu quá trình phân mảnh, và tiết kiệm được đĩa cứng.


Để biết bạn cần dành bao nhiên megabyte cho bộ nhớ ảo, bạn hãy chạy một số chương trình thường dùng, rồi mở Task Manager (nhấn Ctrl – Alt – Del), nhấn vào nhãn Performance, và xem số megabyte ở khung Commit Charge là bao nhiêu. Đây là số lượng bộ nhớ mà hệ thống của bạn cần lúc này. Dung lượng bộ nhớ ảo tối thiểu sẽ là số megabyte này cộng thêm với 32 MB (nhưng nhiều người cộng thêm với 64 MB). Thiết đặt hợp lý nhất là dung lượng tối thiểu và tối (nhiều) đa của bộ nhớ ảo phải bằng nhau để XP bất đặt lại dung lượng bộ nhớ này nữa.


Để thực hiện chuyện đặt lại dung lượng bộ nhớ ảo, bạn nhấn chuột phải vào My Computer, chọn Properties – nhãn Advanced - nhấn vào Settings của khung Performance - chọn Advanced trong hộp thoại Performance Options. Bạn nhấn tiếp vào nút Change - chọn ổ đĩa thích hợp - nhập dung lượng bộ nhớ ảo tối thiểu và tối đa, rồi nhất Set. Bạn lặp lại các bước nêu trên với các ổ đĩa còn lại và các thay đổi sẽ có hiệu lực sau khi hệ thống khới động lại.


Thủ thuật 12: SỬ DỤNG SYSTEM CONFIGURATION UTILITY


Nếu bạn bất muốn một chương trình nào đó khởi động cùng với XP, muốn tăng tốc độ khởi động của HĐH, muốn loại bỏ những dịch vụ hệ thống bất cần thiết, muốn tìm hiểu những trục trặc của hệ thống... và nhiều điều khác, thì bạn hãy sử dụng tiện ích System Configuration.


Nếu vừa sử dụng windows 98 và khai thác chức năng System Configuration Utility thì bạn có thể băn khoăn tại sao XP lại bất có chức năng tuyệt cú vời này. Câu trả lời là XP có nhưng Microsoft bất để tiện ích này trong System Information vì bất muốn người sử dụng can thiệp quá sâu vào hệ thống.


Muốn khởi động System Configuration Utility, bạn chọn Start – Run – gõ “mscomfig” hay chọn Start - Giúp and Support - chọn Use Tools to view your computer information and diagnose problems trong cửa sổ mới. - dưới hộp Tools, chọn System Configuration Utility.


Thủ thuật 13: SỬ DỤNG TỪ ĐIỂN THUẬT NGỮ CỦA WINDOWS


Nếu bạn bất hiểu bản chất một thuật ngữ chuyên ngành nào đó, và bạn bất tìm thấy hay bất thỏa mãn với giải thích của các từ điển khác, thì từ điển thuật ngữ của XP (Windows Glossary) có thể làm bạn hài lòng.


Để sử dụng từ điển, bạn chọn Start – Giúp and Support – nhấn vào bất kỳ một chủ đề nào dưới Pick A Giúp Topic – Windows Glossary - gõ thuật ngữ cần được giải thích vào hộp Search. Bạn cũng có thể chọn Start – Giúp and Support – gõ thuật ngữ cần được giải thích vào hộp Search và XP sẽ liệt kê một số thành phần liên quan tới thuật ngữ đó, bao gồm cả từ điển (Glossary).


Thủ thuật 14: LOẠI BỎ MSN MESSENGER


Rất nhiều người sử dụng XP bất dùng và cũng bất thích dịch vụ MSN Messenger. Rất tiếc Microsoft lại bất nghĩ vậy, và thậm chí còn bất cung cấp cách gỡ cài đặt chương trình này, Tuy nhiên, vẫn có cách để bất phải khó chịu với MSN Messenger. Bạn làm như sau: Tìm tới file SYSOC.INF trong thư mục Windows\INF (chú ý: cả file và thư mục đều ở chế độ Hidden). Mở file này bằng Notepad, tìm tới dòng msmsgs=msgrocm.dll,OcEntry,msmsgs.inf,hide,7 và xóa chữ “hide” đi. Lưu file và khởi động lại PC, rồi tìm tới Control Panels - Add and Remove Programs – Add/Remove Windows Components. Lúc này tùy chọn cho phép gỡ cài đặt MSN Messenger vừa xuất hiện.


Nếu cách trên hơi rắc rối và đang sử dụng bản XP Professional, thì bạn hãy làm theo cách sau: chọn Start – Run – gõ GPEDIT.MSC để mở Group Policy - chọn Computer Configuration - Administrative Templates - Windows Components - Windows Messenger. Tại đây, bạn có thể ngăn dịch vụ này hoạt động hay lựa chọn cho phép nó hoạt động theo yêu cầu của bạn. Theo cách này, bạn cần lưu ý, mặc dù dịch vụ vừa bị không hiệu hóa, nhưng một số chương trình khác của Microsoft (Outlook, Outlook Express) vẫn có thể khiến dịch vụ hoạt động.


Thủ thuật 15: TĂNG TỐC CHO XP


Mở Registry Start – Run – gõ regedit và tìm tới khóa

HKEY_LOCAL_MACHINE\SOFTWARE\Microsoft\Windows\Curr entVersion \Explorer\RemoteComputer\NameSpace


Chọn nhánh {D6277990-4C6A-11CF-8D87-00AA0060F5BF} và xóa nó đi. Tuy nhiên, trước khi xóa nhánh này bạn nên sao lưu lạiphòng chốngtrường hợp hệ thống có vấn đề. Để làm chuyện này, bạn nhấn chuột phải vào nhánh cần sao lưu, và chọn Copy Key Name rồi lưu vào một file văn bản.


Khóa trên đòi hỏi XP phải tìm kiếm tất cả các chương trình làm chuyện theo lịch (Scheduled Tasks). Điều này khiến cho tốc độ duyệt của XP bị chậm lại. Mặc dù thủ thuật trên nhằm tăng tốc độ duyệt cho các hệ thống chạy Win2000 và XP trong mạng LAN, nhưng nó cũng cải thiện tốc độ duyệt một các bất ngờ cho Windows ngay trên máy trạm. Thay đổi này có tác dụng tức thì và chúng ta có thể cảm nhận được sự cải thiện tốc độ ngay lập tức.

 

Các chủ đề có liên quan khác

Top