1. Dựphòng chốnggiảm giá hàng còn kho:1.1. Đối tượng lập dựphòng chốngbao gồm nguyên vật liệu, công cụ dùng cho sản xuất, vật tư, hàng hóa, thành phẩm còn kho (gồm cả hàng còn kho bị hư hỏng, kém mất phẩm chất, lạc sau mốt, lạc sau kỹ thuật, lỗi thời, ứ đọng, chậm luân chuyển), sản phẩm dở dang, chi phí dịch vụ dở dang (sau đây gọi tắt là hàng còn kho) mà giá gốc ghi trên sổ kế toán cao hơn giá trị thuần có thể thực hiện được và đảm bảo điều kiện sau:- Có hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của Bộ Tài chính hay các bằng chứng khác chứng minh giá vốn hàng còn kho.- Là những vật tư hàng hóa thuộc quyền sở có của doanh nghề tồn kho tại thời (gian) điểm lập báo cáo tài chính. Trường hợp nguyên vật liệu có giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn so với giá gốc nhưng giá bán sản phẩm dịch vụ được sản xuất từ nguyên vật liệu này bất bị giảm giá thì bất được trích lập dựphòng chốnggiảm giá nguyên vật liệu còn kho đó.1.2. Phương pháp lập dự phòng:Mức trích lập dựphòng chốngtính theo công thức sau:Mức dựphòng chốnggiảm giá vật tư hàng hóa = Lượng vật tư hàng hóa thực tế còn kho tại thời (gian) điểm lập báo cáo tài chính x Giá gốc hàng còn kho theo sổ kế toán - Giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng còn kho Giá gốc hàng còn kho bao gồm: chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác theo quy định tại Chuẩn mực kế toán số 02 - Hàng còn kho ban hành kèm theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.Giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng còn kho (giá trị dự kiến thu hồi) là giá bán (ước tính) của hàng còn kho trừ chi phí để trả thành sản phẩm và chi phí tiêu thụ (ước tính).Mức lập dựphòng chốnggiảm giá hàng còn kho được tính cho từng loại hàng còn kho bị giảm giá và tổng hợp toàn bộ vào bảng kê chi tiết. Bảng kê là căn cứ để hạch toán vào giá vốn hàng bán (giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hoá tiêu thụ trong kỳ) của doanh nghiệp.Riêng dịch vụ cung cấp dở dang, chuyện lập dựphòng chốnggiảm giá hàng còn kho tính theo từng loại dịch vụ có mức giá riêng biệt. 1.3. Xử lý khoản dự phòng:Tại thời (gian) điểm lập dựphòng chốngnếu giá gốc hàng còn kho cao hơn giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng còn kho thì phải trích lập dựphòng chốnggiảm giá hàng còn kho theo các quy định tại điểm 1.1, điểm 1.2 nêu trên.- Nếu số dựphòng chốnggiảm giá phải trích lập bằng số dư khoản dựphòng chốnggiảm giá hàng còn kho, thì doanh nghề không phải trích lập khoản dựphòng chốnggiảm giá hàng còn kho;- Nếu số dựphòng chốnggiảm giá phải trích lập cao hơn số dư khoản dựphòng chốnggiảm giá hàng còn kho, thì doanh nghề trích thêm vào giá vốn hàng bán của doanh nghề phần chênh lệch.- Nếu số dựphòng chốngphải trích lập thấp hơn số dư khoản dựphòng chốnggiảm giá hàng còn kho, thì doanh nghề phải trả nhập phần chênh lệch vào thu nhập khác.1.4. Xử lý huỷ bỏ đối với vật tư, hàng hoá vừa trích lập dự phòng:a. Hàng còn đọng do hết hạn sử dụng, mất phẩm chất, dịch bệnh, hư hỏng do bất còn giá trị sử dụng ... như: dược phẩm, thực phẩm, vật tư y tế, con giống, vật nuôi, vật tư hàng hoá khác phải huỷ bỏ thì xử lý như sau:Lập Hội cùng xử lý tài sản của doanh nghề để thẩm định tài sản bị huỷ bỏ. Biên bản thẩm định phải kê rõ hơn tên, số lượng, giá trị hàng hoá phải huỷ bỏ, nguyên nhân phải huỷ bỏ, giá trị thu hồi được do bán thanh lý, giá trị thiệt hại thực tế.Mức độ tổn thất thực tế của từng loại hàng còn đọng bất thu hồi được là khoản chênh lệch giữa giá trị ghi trên sổ kế toán trừ đi giá trị thu hồi do thanh lý (do người gây ra thiệt hại đền bù, do bán thanh lý hàng hoá).b. Thẩm quyền xử lý: Hội cùng quản trị (đối với doanh nghề có Hội cùng quản trị) hay Hội cùng thành viên (đối với doanh nghề có Hội cùng thành viên); Tổng giám đốc, Giám đốc (đối với doanh nghề không có Hội cùng quản trị); chủ doanh nghề căn cứ vào Biên bản của Hội cùng xử lý, các bằng chứng liên quan đến hàng hoá còn đọng để quyết định xử lý huỷ bỏ vật tư, hàng hoá nói trên; quyết định xử lý trách nhiệm của những người liên quan đến số vật tư, hàng hoá đó và chịu trách nhiệm về quyết định của mình trước chủ sở có và trước pháp luật.c. Xử lý hạch toán:Giá trị tổn thất thực tế của hàng còn đọng bất thu hồi được vừa có quyết định xử lý huỷ bỏ, sau khi bù đắp bằng nguồn dựphòng chốnggiảm giá hàng còn kho, phần chênh lệch thiếu được hạch toán vào giá vốn hàng bán của doanh nghiệp |