Download miễn phí Đề tài Áp dụng công cụ phân tích hệ thống để xây dựng chương trình quản lý và bảo tồn đa dạng sinh học khu bảo tồn đất ngập nước Láng Sen – Long An
MỤC LỤC
MỤC LỤC ----------------------------------------------------------------------------------------- 1
CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU VỀ đỀTÀI ----------------------------------------------------- 2
I. đặt vấn đề -------------------------------------------------------------------------------- 2
II. Mục tiêu của đềtài ---------------------------------------------------------------------- 2
III. Phương pháp nghiên cứu của đềtài --------------------------------------------------- 3
CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN VỀKHU BẢO TỒN đNN LÁNG SEN ------------------ 4
I. Quá trình hình thành -------------------------------------------------------------------- 4
II. Vịtrí – diện tích ------------------------------------------------------------------------- 4
III. Một số đặc điểm tựnhiên -------------------------------------------------------------- 5
III.1. Cảnh quan tựnhiên ------------------------------------------------------------------- 6
III.2. Các kiểu nơi sống của loài động thực vật ----------------------------------------- 7
IV. -- Tính đa dạng sinh học------------------------------------------------------------------11
IV.1. Thảm thực vật ------------------------------------------------------------------------11
IV.2. Phiêu sinh vật------------------------------------------------------------------------11
IV.3. Thủy sản ------------------------------------------------------------------------------12
IV.4. động vật ------------------------------------------------------------------------------12
CHƯƠNG 3 ÁP DỤNG CÔNG CỤ PHÂN TÍCH HỆ THỐNG
đỂXÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH BẢO TỒN đDSH đNN LÁNG SEN ---------14
I. Áp dụng $ơ đồnguyên nhân và hậu quả để đánh giá hiện trạng khu bảo tồn
đNN Láng Sen hiện nay---------------------------------------------------------------14
II. Phân tích các bên có liên quan trong việc quản lý khu bảo tồn đNN Láng Sen –
Long An----------------------------------------------------------------------------------15
III. Dùng phân tích SWOT đểxây dựng chương trình quản lý và bảo tồn đa dạng
sinh học của KBT đNN Láng Sen – Long An -------------------------------------22
KẾT LUẬN ---------------------------------------------------------------------------------------30
TÀI LIỆU THAM KHẢO ---------------------------------------------------------------------31
http://cloud.liketly.com/flash/edoc/jh2i1fkjb33wa7b577g9lou48iyvfkz6-swf-2013-12-10-de_tai_ap_dung_cong_cu_phan_tich_he_thong_de_xay_d.20D5fx7tEm.swf /tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-50211/
Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí
Tóm tắt nội dung tài liệu:
và các kênh ñào. Thành phầnthực vật ở các kênh ñào thưa thớt và ít loài, ở các sông rạch tự nhiên thành phần thực
vật phong phú hơn, gồm các loài: súng (Nymphaea spp.), rau tràng (Nymphoides
nouchali), nhĩ cán vàng (Utricularia aurea), ráng gạt nai (Ceratopteris thalictroides),
mồm mở (Ischaemum spp.),...
ðây là nơi sống của nhóm cá ưa nước chảy. Nhóm này gồm các loài cá chủ yếu sống tại
các dòng chảy chính, kênh hay sông lớn và thường di cư ngược dòng về thượng lưu
hay di cư ñến vùng ngập lụt theo mùa ñể sinh sản hay sinh trưởng. Chúng thường
ñược gọi chung là nhóm cá trắng gồm các loài phần lớn thuộc họ Cá chép (Cyprinidae)
như cá linh (Henycorhynchus siamensis), cá ngựa (Hampala spp.), cá mè vinh
(Barbodes gonionotus), cá he (Barbodes spp.), … và các loài trong họ Cá tra
(Pangasiidae), họ Cá nheo (Siluridae), họ Cá thát lát (Notopteridae) … ðây là nhóm cá
di cư ra vào trong khu vực theo sự lên xuống của nước lũ hàng năm ở ðồng bằng sông
Cửu Long.
III.2.2. ðai rừng tự nhiên
ðai rừng tự nhiên hỗn loài ven sông, rạch, ngập nước thay ñổi từ 3 tháng ñến gần quanh
năm (tùy theo ñộ cao của từng ñịa ñiểm). Do quá trình khai phá, ở Láng Sen ước tính
Áp dụng công cụ phân tích hệ thống ñể xây dựng chương trình quản lý và bảo tồn ðDSH khu
bảo tồn ðNN Láng Sen – Long An
GVC: TS. Chế ðình Lý
HVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thảo 9
chỉ còn lại 15 - 20% so với diện tích trước năm 1975. ðộ rộng bình quân của ñai rừng
này hiện nay chỉ còn khoảng 10 - 15 m, cá biệt có những nơi rộng ñến 100 m. Thành
phần thực vật có cấu trúc phức tạp, phong phú về loài và dạng sống, trong ñó các loài
thường gặp bao gồm:
• Nhóm cây thân gỗ: Gáo (Sarcocephalus coadunata), Trâm (Syzygium cinereum),
Bún (Crateva nurvala), Trâm bầu ba lá (Combretum trifoliatum), Côm háo ẩm
(Elaeocarpus hygrophilus), Chiếc khế (Barringtonia acutangula);
• Nhóm dây leo: Bòng bòng leo (Lygodium scandens), Vác (Cayratia trifolia),
Mây nước (Flagellaria indica);
• Nhóm cỏ, cây bụi: Phèn ñen (Phyllanthus reticulatus), Chóc gai (Lasia spinosa),
ðình lịch (Hygrophila salicifolia), Choại co (Cyclosorus sp).
III.2.3. ðồng cỏ ngập nước theo mùa
ðồng cỏ ngập nước theo mùa, thời gian ngập nước khoảng 5 - 6 tháng/năm và dễ bị
cháy vào mùa khô. ðồng cỏ ngập nước theo mùa thường phân bố ngay sau ñai rừng ven
sông. Trước ñây, ở khu lỏi của Láng Sen, kiểu nơi sống này có diện tích lớn nhất nhưng
hiện nay chỉ còn sót lại những ñám nhỏ có diện tích thường dưới 0,5 ha phân bố rải rác
trong các lô rừng tràm, ruộng lúa, những lô có diện tích lớn hơn (2-3 ha) là những ñồng
cỏ mới ñược phục hồi lại sau khi không trồng lúa nữa (do năng suất thấp). Tại khu vực
bảo tồn sinh thái, những cánh ñồng cỏ với diện tích lên ñến hơn 200 ha vẫn còn duy trì,
với sự hiện diện của nhiều loài chim nước; trong ñó có những loài chim lớn như Diệc
Xám (Ardea cinerea), Già ðẫy (Leptoptilos dubius), và Sếu (Grus antigone),…. Tổ
thành thực vật ở các ñồng cỏ hiện nay thường bao gồm nhiều loài thân thảo sống chung
với nhau như Mồm (Ischaemum sp), Năng ngọt (Eleocharis dulcis), Lúa hoang (Oryza
rufipogon), cỏ Ống (Panicum repens), U du (Cyperus sp), Rau mác (Monochoria sp).
Áp dụng công cụ phân tích hệ thống ñể xây dựng chương trình quản lý và bảo tồn ðDSH khu
bảo tồn ðNN Láng Sen – Long An
GVC: TS. Chế ðình Lý
HVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thảo 10
III.2.4. Lung, trấp
ðây là những vùng ñất thấp trũng có thời gian ngập nước quanh năm hay gần như
quanh năm nên ít cháy vào mùa khô. Thực vật của các lung, trấp bao gồm các loài thủy
sinh như Sen (Nelumbo nucifera), Súng (Nymphaea sp), Nhỉ cán vàng (Utricularia
aurea) hay chịu ngập nước như Lúa hoang (Oryza rifipogon), Lác hến (Scirpus
grossus), Mồm (Ischaemum sp), Cỏ ñắng tán (Fuirena umbellata). Ngoài ra, do có ñê
giữ nước nên có sự hiện diện của những loài thực vật ngay sau ñê, những bãi cỏ phát
triển trên nền của những mùn bã hữu cơ ñược tích luỹ dần theo thời gian. ðộ rộng phân
bố trung bình của chúng khoảng 20 m sau ñê, những loài thực vật ñược ghi nhận: Cỏ
năng (Eleocharis dulcis) (3m), Rau dừa (Lasia spinosa) (1m), Lục bình (Eichhornia
crassipes) (7m), U du (Cyperus sp) (1,5m), Cỏ bắc (Leersia hexandra) (0,5m), ngoài ra
còn có: Ráng ñại (Acrostichum anneura), Chò co, Lúa hoang (Oryza rufipogon), Lúa
ma (Oryza minuta).
Vào các tháng mùa khô, các lung, trấp là nơi trú ẩn của các loài bò sát như rắn Ri cá,
rắn Bông súng, Rùa, Cua ñinh và các loài cá thuộc nhóm cá nước tĩnh như Lươn, các
loài thuộc họ cá Lóc, họ cá Trê, họ cá Rô ñồng. Sự kết hợp giữa ñồng cỏ ngập nước
theo mùa và các lung, trấp tại ñây ñã tụ hợp khá nhiều loài chim nước tiêu biểu của
vùng ðồng Tháp Mười như Già ñẩy (Leptoptilos dubius), Diệc lửa (Ardea purpurea),
Diệc xám (Ardea cinerea), Cò ma (Bubulcus ibis), Cò trắng Trung Quốc (Cò Lông trĩ
chân xanh) (Egretta eulophotes), Trích (Porphyrio porphyrio), Còng cọc
(Phalacrocorax carbo), Giang sen (Mycterria leucocephala), Chim suốt, Chim học trò,
Vịt trời (Anas clypeata và Anas poecilorhyncha), Le le (Dendrocygna javanica), Dòng
dọc (Ploceus spp), ðiêng ñiểng, Bói cá lớn (Megaceryle lugubris), Bói cá nhỏ (Ceryle
rudis).
III.2.5. Rừng tràm
ðây là kiểu nơi sống nhân tạo ñược phát triển mạnh sau từ năm 1983 ñến nay. Rừng
tràm thường ñược trồng trên các ñất trồng lúa kém hiệu quả kinh tế. Về mặt ña dạng
sinh học, ñược phân loại như sau:
• Rừng tràm từ 1 - 3 tuổi: rừng chưa khép tán, ở mặt ñất có sự hiện diện của nhiều
loài cây thân thảo. Ngoài ra rừng non còn tạo nên lớp tán rậm rạp, tiếp xúc với
mặt ñất, tạo ñiều kiện tốt cho các loài ñộng vật sinh sống như Cốc ðế
(Phalacrocorax carbo), Chàng Nghịch (Rallus aquaticus), Bìm Bịp (Centropus
sinensis và C. bengalensis), Chim Sâu (Alcippe poioicephala), Trao Trảo
Áp dụng công cụ phân tích hệ thống ñể xây dựng chương trình quản lý và bảo tồn ðDSH khu
bảo tồn ðNN Láng Sen – Long An
GVC: TS. Chế ðình Lý
HVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thảo 11
(Pycnonotus spp), Chim Khách (Crypsirina temia), Quốc (Amaurornis
phoenicurus), Vạc (Nycticorax nycticorax), Cò Bợ (Ardeola bacchus), Cò Ma
(Bubulcus ibis),…
• Rừng tràm từ 4 tuổi trở lên: rừng ñã khép tán, mật ñộ thường trên 6.000 cây/ha.
Dưới tán rừng gần như không có các loài thực vật thân thảo sinh sống. Ngoài ra,
do dưới tán rừng trống trải rừng nên rừng ở ñộ tuổi này thường không thích hợp
cho các loài ñộng vật sinh sống. Các loài chim thường gặp như Cốc ðế
(Phalacrocorax carbo), Phướng (Phaenicophaeus tristis), Cò bựa (Nycticorax
nycticorax), Tu hú (Eudynamys scolopacea), Chim sâu (Alcippe poioicephala),
Trao trảo (Pycnonotus spp), Chim khách (Crypsirina temia).
III.2.6. Ruộng lúa
ðây là kiểu nơi sống nhân tạo có diện tích lớn nhất trong vùng ñiều tra. Ruộng lúa
(phần lớn là 2 vụ) thường ñược hình thành từ những nơi trước ñây là những ñồng cỏ
ngập nước theo mùa, ít bị phèn.
Thực vật hoang dại thường gặp ở ruộng lúa vào các tháng lũ (các tháng không canh tác)
bao gồm Ngò nước (Limnophila heterophylla), Nhĩ cán vàng (Utricularia aurea), Súng
(Nymphaea sp) ...
Các loài chim thường gặp ở ruộng lúa bao gồm Mỏ Nhác (Limosa limosa), Se Sẻ
(Passer montanus), Dòng Dọc (Ploceus spp), Chim Sâu (Alcippe indicus), Cà...