cobetinhnghich_nd_95
New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
Việt nam đang trên đường đổi mới, hoà nhập vào sự phát triển chung trong khu vực và trên thế giới, thương mại điện tử ngày một phát triển đóng một vai trò rất quan trọng trong sự phát triển của nền kinh tế, trong việc buôn bán trao đổi hàng hóa đặc biệt trong giao nhận hàng hóa giữa Việt nam, khu vực và thế giới.
Để đẩy mạnh hợp tác kinh tế, các nước ASEAN trong đó có Việt Nam tìm cách hướng tới việc tự do hoá thương mại, dịch vụ và đầu tư trong khu vực. Song song với việc thực hiện Khu mậu dịch tự do ASEAN (AFTA), các nước ASEAN đang triển khai việc thực hiện Hiệp định khung ASEAN về dịch vụ trong đó có dịch vụ vận tải và giao nhận hàng hoá hứa hẹn một sự phát triển mạnh mẽ của loại hình dịch vụ này. Có thể nói phát triển dịch vụ giao nhận vân tải hàng hoá quốc tế ở mỗi nước gắn liền với sự phát triển kinh tế của nước đó. Ký kết hợp đồng, vận chuyển hàng hoá đến cảng đích và tiến hành giao nhận là những khâu then chốt trong bất kỳ thương vụ nào. Với tính chất là một nghiệp vụ tổng hợp, người giao nhận phải nắm vững về các nghiệp vụ ngoại thương và phải biết phối kết hợp một cách nhuần nhuyễn các khâu nghiệp vụ khi thực hiện một hợp đồng giao nhận. Đây là một loại hình kinh doanh dịch vụ mang tính phân công lao động cao của một xã hội hiện đại đòi hỏi người cung cấp dịch vụ phải hiểu biết một cách đầy đủ về ngoại thương, các tập quán buôn bán quốc tế cũng như luật kinh tế, các quy định của Nhà nước về luật thuế, luật Hải quan và hơn nữa phải có một hệ thống đại lý rộng rãi trên thế giới để có thể cung cấp dịch vụ một cách nhanh chóng, hiệu quả nhất với giá cả cạnh tranh nhất. Đặc biệt trong giai đoạn mà áp dụng thương mại điện tử vào trong các loại hình kinh doanh, sản xuất là một trong những mảng được Chính phủ nhiều nước trong khu vực và trên thế giới rất quan tâm, được coi là điều kiện cần thiết cho sự hội nhập kinh tế của mỗi nước. Hình thức thương mại này, mang lại cho xã hội, các doanh nghiệp, đến từng cá nhân một công cụ hoạt động mới, tiện lợi, dễ dàng và hiệu quả hơn nhiều. Ngày nay, thương mại điện tử được áp dụng ngày càng nhiều và tốc độ càng nhanh với hiệu quả hết sức nhãn tiền trong rất nhiều lĩnh vực khác nhau với nhiều mức độ khác nhau.
Với mong muốn nước ta bước vào nền kinh tế tri thức trong thế kỷ tới một cách thành công, theo kịp sự phát triển của các nước tiên tiến trên thế giới cùng với mối quan tâm đến sự phát triển của thương mại điện tử trong dịch vụ giao nhận vận tải trong kỷ nguyên công nghệ thông tin, tui đã quyết định chọn đề tài: “ Áp dụng thương mại điện tử trong giao nhận hàng hóa” làm đề tài tốt nghiệp của mình.
Hiện nay, áp dụng thương mại điện tử trong giao nhận hàng hóa tại Việt Nam là một vấn đề lớn và đang được xem xét để có thể triển khai rộng rãi, một phần do tỷ lệ người dùng Internet thấp và thói quen giao dịch qua mạng chưa nhiều. Tuy nhiên Việt Nam là một thị trường lớn với trên 56.000 doanh nghiệp, việc tiến hành thương mại điện tử trong giao nhận hàng hóa là xu hướng tất yếu. Các doanh nghiệp ngay từ bây giờ cần tạo lập những điều kiện cơ bản ban đầu cho thương mại điện tử phát triển, trước hết là cơ sở hạ tầng Công nghệ thông tin để từ đó phát triển các lĩnh vực trong thương mại điện tử đặc biệt là giao nhận hàng hóa. Ngoài ra, đối với các Doanh nghiệp vừa và nhỏ Nhà nước và các Bộ, Ngành cần có những giải pháp để hỗ trợ trong lĩnh vực này.
Mục đích của khóa luận là làm rõ lợi ích của việc ứng dụng thương mại điện tử trong giao nhận hàng hóa, hình thức áp dụng thương mại điện tử trong giao nhận hàng hóa, và đề xuất các các giải pháp phát triển thương mại điện tử trong giao nhận hàng hóa.
Cấu trúc của khóa luận gồm:
Lời nói đầu
Ba chương:
Chương I: Sự ra đời của thương mại điện tử, lợi ích của việc ứng dụng thương mại điện tử, các điều kiện phát triển thương mại điện tử tại Việt Nam.
Chương II: Hiện trạng áp dụng thương mại điện tử trong giao nhận hàng hóa.
Chương III: Kiến nghị các giải pháp phát triển thương mại điện tử trong giao nhận hàng hóa ở Việt Nam.
Kết luận
Tài liệu tham khảo.
CHƯƠNG I
SỰ RA ĐỜI CỦA THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ, LỢI ÍCH CỦA VIỆC ỨNG DỤNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TRONG KINH DOANH GIAO NHẬN, CÁC ĐIỀU KIỆN PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TẠI VIỆT NAM
I. KHÁI QUÁT VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
1.1. Sự ra đời và phát triển của mạng Internet
Lịch sử của INTERNET được bắt đầu từ năm 1957: Đây là thời kỳ chiến tranh lạnh giữa các nước thuộc khối xã hội chủ nghĩa và tư bản chủ nghĩa đang diễn ra hết sức gay gắt. Ở Mỹ các khoản đầu tư dành cho quân sự là rất lớn. Năm 1957 Mỹ đã hình thành nên một cơ quan nghiên cứu phát triển ARPA (Advanced Research Project Agency), dưới sự quản lý của Uỷ ban phòng vệ DoD (Department of Defence), để phối hợp nghiên cứu khoa học và công nghệ ứng dụng vào lĩnh vực quân sự.
Đến năm 1965 ARPA tài trợ cho dự án mạng máy tính TX-2 tại phòng thí nghiệm Lincoln của Viện công nghệ Massachusetts, Lexington và dự án Q-32 hợp tác với công ty phát triển hệ thống (system development) Santa Monica California.
Năm 1967 kế hoạch về mạng PS (Packet - Switching) được đưa ra, đồng thời bản kế hoạch đầu tiên về mạng ARPANET (Advanced Research Projects Agency Network) được đưa ra bởi Lawrence G.Roberts - viện công nghệ Massachusetts. Vào vào tháng 7 năm 1968 ARPA đề nghị kết nối 4 địa điểm đầu tiên bằng các máy tính gồm: Viện nghiên cứu Standford, trường Đại học tổng hợp California ở Los Angeles, UC (University of California) tại Santa Babara và trường Đại học tổng hợp Utah.
Đến năm 1969 Uỷ ban phòng vệ DoD (Department of Defense) giao cho ARPA đi sâu nghiên cứu về lĩnh vực mạng. Và cũng trong năm 1969 bốn địa điểm trên chính thức được nối thành mạng. Do vậy cho đến nay thì người ta lấy nguồn gốc đầu tiên của Internet là hệ thống máy tính cuả Bộ Quốc Phòng Mỹ, gọi là mạng ARPANET.
Đầu năm 1970 Thư điện tử đã bắt đầu được sử dụng.
Năm 1973 sự nối kết quốc tế đầu tiên với ARPANET của trường đại học London - Anh.
Năm 1979: Nhằm phát triển rộng rãi mạng đã được thiết lập, các nhà khoa học máy tính từ đại học Wisconsin DARPA (Defense Advanced Research Project Agency) và NSF (National Science Foundation) tập trung thảo luận về việc cùng tổ chức một ban nghiên cứu khoa học máy tính, nghiên cứu mạng máy tính.
Đến năm 1990 ARPANET được thay thế bằng mạng NSFNET (National Science Foundation Network). NSFNET mang tính chất hoạt động dân sự nhiều hơn. Thực ra trong các số liệu thống kê, người ta chỉ tính mốc thừa nhận một cách rộng rãi sự ra đời của Internet từ năm 1990 khi công nghệ mạng được áp dụng một kỹ thuật mới là World Wide Web(www). Và cũng kể từ thời điểm ấy số người hoà nhập vào mạng Internet mới tăng nên một cách nhanh chóng.
Đến năm 1990 số các nước đã tham gia nối với mạng này là:
“Canada, Đan Mạch, Phần Lan, Pháp, Nauy, Thụy Điển” (1988), “Australia, Đức, Israel, Italy, Nhật Bản, Mexico, Netherlands, Newzealand, Puerto Rico, Anh” (1989), “Agentina, Austria, Bỉ, Brazil, Chile, Greece, Ân Độ, Ireland, Hàn Quốc, Thuỵ Sĩ” (1990) .
Sau đó các nước khác cũng tham gia vào mạng toàn cầu Internet:
Năm 1991: Croatia, Czech Repuplic, Hongkong, Hungary, Poland, Portugal, Singapore, Taiwan, Tunisia.....
Đến năm 1997: toàn thế giới đã có 110 quốc gia nối mạng Internet, trong đó có Việt Nam.
Những địa chỉ của những tổ chức lớn xuất hiện trên Internet là Liên Hợp Quốc (1993), Nhà Trắng (1993), Ngân hàng thế giới (1992), Thủ tướng Nhật (1994), Uỷ ban ngân khố Anh (1994),Thủ tướng Newzealand (1994).....”1 [1]
Trong những năm gần đây Internet đã phát triển một cách nhanh chóng và được ứng dụng một cách rộng rãi trong mọi mặt của đời sống xã hội. Nếu xét lịch sử phát triển của các lĩnh vực thông tin đại chúng khác thì Internet vượt xa tất cả. Điều này cho thấy thế giới có thể sẽ sắp bước vào một xã hội toàn cầu Internet. Người ta đưa ra một ví dụ so sánh để thấy được sự phát triển của Internet so với các phương tiện thông tin đại chúng khác là rất lớn.
Hình 1-1: Sự tăng trưởng của Internet trong các năm 1994-2000,và dự báo mức tăng trưởng các năm 2002-2005.”2 [2]
Để đạt được con số 50 triệu người sử dụng đài phát thanh phải chờ sau 40 năm, truyền hình mất 13 năm, truyền hình cáp mất 10 năm, trong khi đó Internet đạt được con số trên chưa đầy 5 năm.
Cũng theo tạp chí tin học ngân hàng số 4 tháng 8 năm 2000, Năm 1994 toàn thế giới có khoảng 3 triệu người nối mạng Internet. Năm 1996 con số đã lên tới 67 triệu người. Năm 1997 đã có 110 quốc gia nối mạng Internet. Năm 1998 toàn thế giới đã có hơn 100 triệu người nối mạng Internet. Đến cuối năm 1999 toàn thế giới có khoảng 259 triệu người nối mạng Internet. Đồng thời vào năm 2000 con số này là 349 triệu người.
"Dự báo vào năm 2002 số người nối mạng Internet là 490 triệu người, năm 2003 là 502 triệu người và đến 2005 toàn thế giới sẽ có khoảng 765 triệu người nối mạng Internet” (gần 1/6 dân số thế giới).
Tuy nhiên, sự phát triển của mạng Internet là hết sức chênh lệch giữa các quốc gia, giữa những nước đang phát triển và những nước công nghiệp hóa. Hiện nay, một nửa trong số những người truy cập mạng Internet trên thế giới là thuộc khu vực Bắc Mỹ. Người ta đưa ra một sự so sánh hình tượng rằng cả Châu Phi chưa bằng số người nối mạng ở riêng thành phố New York. " 3 [3]
Khi một công nghệ mới ra đời thì thông thường người ta khó mà lường hết được sự mở rộng của nó. Trước đây khi điện thoại được phát minh, người ta cũng có cảm nghĩ rằng nó là một công cụ hết sức xa vời, nhưng cho đến nay thì không ai là không phải thừa nhận rằng nó đã trở thành một cách giao dịch không thể thiếu được trong đời sống hàng ngày. Internet - một công nghệ vượt bậc, là đỉnh cao của thế kỷ XX chắc chắn cũng sẽ như vậy. Hiện nay trên thế giới con số người nối kết với Internet chưa nhiều song chắc chắn rằng trong tương lai không xa, Internet sẽ là phương tiện thân thiện của mọi nhà trên khắp hành tinh.
Ngày nay, một số chuyên gia của thế giới định nghĩa kinh doanh giao nhận kho vận là: “Làm tất cả những gì có thể được để phục vụ cho việc di chuyển, lưu kho, và phân phối hàng hoá từ khâu tiền sản xuất tới tay người tiêu dùng cuối cùng”. Do đó, việc xây dựng một cơ cấu giao nhận khoa học, một đội ngũ các nhà kinh doanh giao nhận kho vận tài ba là một trong những mối quan tâm lớn của các nhà kinh doanh trong lĩnh vực giao nhận trên toàn thế giới. Hoạt động kinh doanh kho vận không những chỉ phát triển trong lĩnh vực vận tải hàng hoá xuất nhập khẩu bằng đường biển, mà còn vươn tới các cảng sân bay, các nhà ga, không những liên quan đến các nhà xuất nhập khẩu mà còn có ảnh hưởng đến các nhà sản xuất, kinh doanh trong và ngoài nước.
Trước những yêu cầu và đòi hỏi của nghề nghiệp, trong thời gian tới đây, khi quan hệ quốc tế ngày càng mở rộng, việc giao lưu hàng hoá ngày càng lớn, đòi hỏi người làm công tác kinh doanh giao nhận kho vận phải không ngừng mở mang, nâng cao kiến thức, học hỏi kinh nghiệm về nghề nghiệp của mình không những chỉ trong lĩnh vực giao nhận, mà còn phải có kiến thức chuyên sâu về lĩnh vực khác có liên quan đến công việc giao nhận như công nghệ thông tin, vận tải biển, vận tải hàng không, kiến thức về hàng nguy hiểm... Đó là một phần trong vô vàn công việc mà người giao nhận phải nắm vững để có thể phát triển trong xu thế toàn cầu hoá trên mọi lĩnh vực như hiện nay để phát triển loại hình dịch vụ này trong kỷ nguyên công nghệ thông tin và thương mại điện tử.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. “Một số vấn đề cơ bản về nghiệp vụ ngoại thương”. Tập thể các tác giả, Trường Đại học Ngoại thương - xuất bản năm 1991.
2. Luật sư Võ Nhật Thăng và các tác giả. “Dự thảo Bộ luật thương mại nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam”. 10/1996
3. Jan Ramberg - Professor of Private Law. “The Law of freight forwarding and the 1992 FIATA Multimodal transport Bill of Lading”. Stockholm University.
4. Jones Peter. “FIATA Legal Handbook on Freight Forwarding”. Canadian Cataloguing in Publication Data.
5. Http://www.commercenet.com;
6.
7.
8. Thương mại điện tử – Nhà xuất bản Giao Thông Vận Tải, Hà Nội.
9. “Giao nhận vận tải hàng hoá quốc tế”. Tập thể các tác giả PGS.TS Đinh Ngọc Viện chủ biên, NXB Giao thông Vận tải Hà nội - năm 2002
10. VASC – Mạng và Internet, E-Commerce, E-Business
11. “Incoterm 2000” . Phòng Thương mại Công nghiệp Việt nam – 2000
12. “Thương mại điện tử” NXB Thống kê
13. Bản tin điện tử của Trung tâm tin học tư liệu khoa học công nghệ Quốc gia.
14. Tin học và đời sống – Hội tin học Việt Nam
15. PC World – Hội tin học thành phố Hồ Chí Minh.
MỤC LỤC
Số trang
Lời nói đầu 1
Chương I: Sự ra đời của thương mại điện tử, lợi ích của việc ứng dụng thương mại điện tử trong kinh doanh giao nhận, các điều kiện phát triển thương mại điện tử tại Việt Nam.
I Khái quát về thương mại điện tử 4
1.1 Sự ra đời và phát triển của mạng Internet 4
1.2 Khái niệm về thương mại điện tử 8
II Lợi ích của việc ứng dụng thương mại điện tử trong kinh doanh giao nhận hàng hóa 9
2.1 Tính kịp thời, tính cập nhật của thông tin thương mại 10
2.2 Giảm được chi phí tiếp thị và giao dịch 11
2.3 Kinh doanh sử dụng cửa hàng ảo – Kinh doanh tại nhà 12
2.4 Nâng cao khả năng phục vụ và duy trì mối quan hệ thường xuyên với khách hàng 13
2.5 Dễ dàng đa dạng hóa dịch vụ 14
2.6 Giảm chi phí sản xuất 14
2.6.1 Kinh doanh trên Internet giảm chi phí thuê văn phòng 15
2.6.2 Giảm chi phí trong các hoạt động giao dịch trao đổi giấy tờ 15
2.6.3 Giảm chi phí trong giới thiệu dịch vụ 15
2.6.4 Giảm chi phí trong quản lý 15
2.6.5 Giảm chi phí thực hiện các dịch vụ kỹ thuật hướng dẫn khách hàng 16
2.6.6 Giảm chi phí trong hoạt động quảng cáo, chào hàng 16
2.6.7 Giảm chi phí trong việc tuyển mộ nhân viên 16
2.7 Hỗ trợ kỹ thuật, sử dụng sản phẩm cho khách hàng 16
2.8 Thiết lập củng cố quan hệ đối tác 17
2.9 Tạo điều kiện cho tiếp cận kinh tế số hóa 17
III Các điều kiện phát triển thương mại điện tử tại Việt Nam 18
3.1 Điều kiện về con người, nhận thức 18
3.2 Điều kiện về cơ sở vật chất kỹ thuật 19
3.3 Điều kiện kinh tế 19
3.3.1 Thứ nhất về thu nhập của người dân 19
3.3.2 Thứ hai về qui mô của doanh nghiệp 20
Chương II: Hiện trạng áp dụng thương mại điện tử trong giao nhận hàng hóa
I Hiện trạng áp dụng thương mại điện tử nói chung ở Việt Nam 22
1.1 Điện thoại 23
1.2 Máy fax 23
1.3 Truyền hình 24
1.4 Thanh toán điện tử 24
1.5 Internet/Web 24
II Hiện trạng áp dụng thương mại điện tử trong giao nhận hàng hóa 28
2.1 Vai trò của giao nhận hàng hóa trong kinh doanh 28
2.2 Các hình thức áp dụng thương mại điện tử trong giao nhận hàng hóa 30
2.2.1 Thư điện tử 30
2.2.2 Thanh toán điện tử 31
2.2.3 Trao đổi dữ liệu điện tử 32
2.2.4 Bán lẻ hàng hóa vô hình 32
III Những việc còn tồn tại khi áp dụng thương mại điện tử trong giao nhận hàng hóa. 33
3.1 Hạ tầng về cơ sở công nghệ 33
3.2 Hạ tầng cơ sở về nhân lực 33
3.3 Hạ tầng cơ sở về kinh tế và pháp lý 34
3.4 An toàn và bảo mật 35
3.5 Hệ thống thanh toán tài chính tự động 36
3.6 Bảo vệ sở hữu trí tuệ, bảo vệ người tiêu dùng 37
Chương III: Kiến nghị các giải pháp phát triển thương mại điện tử trong giao nhận hàng hóa ở Việt Nam
I Phướng hướng ứng dụng thương mại điện tử tại Việt Nam 39
II Những khó khăn, thuận lợi khi áp dụng thương mại điện tử trong giao nhận hàng hóa 41
2.1 Những khó khăn 41
2.1.1 Thiếu nguồn nhân lực 42
2.1.2 Thiếu ph¬ương thức thanh toán thuận lợi 42
2.1.3 Thiếu hiểu biết 43
2.1.4 Cơ sở pháp lý chuẩn bị hành lang cho thương mại điện tử chưa đựơc hình thành. 43
2.1.5 Khía cạnh chính trị 44
2.2 Những thuận lợi 45
III Kiến nghị các giải pháp áp dụng thương mại điện tử trong giao nhận hàng hóa 47
3.1 Giải pháp của doanh nghiệp kinh doanh giao nhận. 47
3.1.1 Quảng cáo, tiếp thị dịch vụ ra thị trường thế giới 47
3.1.2 Nghiên cứu tiếp cận thị trường thế giới 49
3.1.3 Ký kết các hợp đồng thương mại quốc tế. 50
3.1.4 Trao đổi tài liệu, chứng từ với bạn hàng nước ngoài. 52
3.1.5 Tiếp cận chính sách, quy định xuất khâủ, nhập khẩu của nước ngoài. 52
3.1.6 Sử dụng thư điện tử trong các hoạt động giao nhận ngoại thương. 53
3.2 Giải pháp của chính phủ 54
3.2.1 Tạo khuôn khổ pháp lý cho thương mại điện tử ở nước ta 55
3.2.2 Nâng cấp hạ tầng công nghệ thông tin và truyền thông quốc gia 57
3.2.3 Xúc tiến các chương trình đào tạo và nâng cao nhận thức về thương mại điện tử 58
3.2.4 Nhà nước nên đóng vai trò tích cực hơn trong việc xúc tiến hình thành một hệ thống thanh toán điện tử tại Việt Nam 60
3.2.5 Vấn đề bảo mật thông tin và bảo đảm an ninh, an toàn trong thương mại điện tử 61
3.2.6 Bảo vệ sở hữu trí tuệ và người tiêu dùng 61
3.2.7 Các vấn đề tài chính và thuế trong thương mại điện tử 62
3.2.8 Thành lập một Website tập hợp tất cả các doanh nghiệp kinh doanh giao nhận tại Việt Nam 62
Kết luận 68
Tài liệu tham khảo 70
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
Việt nam đang trên đường đổi mới, hoà nhập vào sự phát triển chung trong khu vực và trên thế giới, thương mại điện tử ngày một phát triển đóng một vai trò rất quan trọng trong sự phát triển của nền kinh tế, trong việc buôn bán trao đổi hàng hóa đặc biệt trong giao nhận hàng hóa giữa Việt nam, khu vực và thế giới.
Để đẩy mạnh hợp tác kinh tế, các nước ASEAN trong đó có Việt Nam tìm cách hướng tới việc tự do hoá thương mại, dịch vụ và đầu tư trong khu vực. Song song với việc thực hiện Khu mậu dịch tự do ASEAN (AFTA), các nước ASEAN đang triển khai việc thực hiện Hiệp định khung ASEAN về dịch vụ trong đó có dịch vụ vận tải và giao nhận hàng hoá hứa hẹn một sự phát triển mạnh mẽ của loại hình dịch vụ này. Có thể nói phát triển dịch vụ giao nhận vân tải hàng hoá quốc tế ở mỗi nước gắn liền với sự phát triển kinh tế của nước đó. Ký kết hợp đồng, vận chuyển hàng hoá đến cảng đích và tiến hành giao nhận là những khâu then chốt trong bất kỳ thương vụ nào. Với tính chất là một nghiệp vụ tổng hợp, người giao nhận phải nắm vững về các nghiệp vụ ngoại thương và phải biết phối kết hợp một cách nhuần nhuyễn các khâu nghiệp vụ khi thực hiện một hợp đồng giao nhận. Đây là một loại hình kinh doanh dịch vụ mang tính phân công lao động cao của một xã hội hiện đại đòi hỏi người cung cấp dịch vụ phải hiểu biết một cách đầy đủ về ngoại thương, các tập quán buôn bán quốc tế cũng như luật kinh tế, các quy định của Nhà nước về luật thuế, luật Hải quan và hơn nữa phải có một hệ thống đại lý rộng rãi trên thế giới để có thể cung cấp dịch vụ một cách nhanh chóng, hiệu quả nhất với giá cả cạnh tranh nhất. Đặc biệt trong giai đoạn mà áp dụng thương mại điện tử vào trong các loại hình kinh doanh, sản xuất là một trong những mảng được Chính phủ nhiều nước trong khu vực và trên thế giới rất quan tâm, được coi là điều kiện cần thiết cho sự hội nhập kinh tế của mỗi nước. Hình thức thương mại này, mang lại cho xã hội, các doanh nghiệp, đến từng cá nhân một công cụ hoạt động mới, tiện lợi, dễ dàng và hiệu quả hơn nhiều. Ngày nay, thương mại điện tử được áp dụng ngày càng nhiều và tốc độ càng nhanh với hiệu quả hết sức nhãn tiền trong rất nhiều lĩnh vực khác nhau với nhiều mức độ khác nhau.
Với mong muốn nước ta bước vào nền kinh tế tri thức trong thế kỷ tới một cách thành công, theo kịp sự phát triển của các nước tiên tiến trên thế giới cùng với mối quan tâm đến sự phát triển của thương mại điện tử trong dịch vụ giao nhận vận tải trong kỷ nguyên công nghệ thông tin, tui đã quyết định chọn đề tài: “ Áp dụng thương mại điện tử trong giao nhận hàng hóa” làm đề tài tốt nghiệp của mình.
Hiện nay, áp dụng thương mại điện tử trong giao nhận hàng hóa tại Việt Nam là một vấn đề lớn và đang được xem xét để có thể triển khai rộng rãi, một phần do tỷ lệ người dùng Internet thấp và thói quen giao dịch qua mạng chưa nhiều. Tuy nhiên Việt Nam là một thị trường lớn với trên 56.000 doanh nghiệp, việc tiến hành thương mại điện tử trong giao nhận hàng hóa là xu hướng tất yếu. Các doanh nghiệp ngay từ bây giờ cần tạo lập những điều kiện cơ bản ban đầu cho thương mại điện tử phát triển, trước hết là cơ sở hạ tầng Công nghệ thông tin để từ đó phát triển các lĩnh vực trong thương mại điện tử đặc biệt là giao nhận hàng hóa. Ngoài ra, đối với các Doanh nghiệp vừa và nhỏ Nhà nước và các Bộ, Ngành cần có những giải pháp để hỗ trợ trong lĩnh vực này.
Mục đích của khóa luận là làm rõ lợi ích của việc ứng dụng thương mại điện tử trong giao nhận hàng hóa, hình thức áp dụng thương mại điện tử trong giao nhận hàng hóa, và đề xuất các các giải pháp phát triển thương mại điện tử trong giao nhận hàng hóa.
Cấu trúc của khóa luận gồm:
Lời nói đầu
Ba chương:
Chương I: Sự ra đời của thương mại điện tử, lợi ích của việc ứng dụng thương mại điện tử, các điều kiện phát triển thương mại điện tử tại Việt Nam.
Chương II: Hiện trạng áp dụng thương mại điện tử trong giao nhận hàng hóa.
Chương III: Kiến nghị các giải pháp phát triển thương mại điện tử trong giao nhận hàng hóa ở Việt Nam.
Kết luận
Tài liệu tham khảo.
CHƯƠNG I
SỰ RA ĐỜI CỦA THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ, LỢI ÍCH CỦA VIỆC ỨNG DỤNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TRONG KINH DOANH GIAO NHẬN, CÁC ĐIỀU KIỆN PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TẠI VIỆT NAM
I. KHÁI QUÁT VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
1.1. Sự ra đời và phát triển của mạng Internet
Lịch sử của INTERNET được bắt đầu từ năm 1957: Đây là thời kỳ chiến tranh lạnh giữa các nước thuộc khối xã hội chủ nghĩa và tư bản chủ nghĩa đang diễn ra hết sức gay gắt. Ở Mỹ các khoản đầu tư dành cho quân sự là rất lớn. Năm 1957 Mỹ đã hình thành nên một cơ quan nghiên cứu phát triển ARPA (Advanced Research Project Agency), dưới sự quản lý của Uỷ ban phòng vệ DoD (Department of Defence), để phối hợp nghiên cứu khoa học và công nghệ ứng dụng vào lĩnh vực quân sự.
Đến năm 1965 ARPA tài trợ cho dự án mạng máy tính TX-2 tại phòng thí nghiệm Lincoln của Viện công nghệ Massachusetts, Lexington và dự án Q-32 hợp tác với công ty phát triển hệ thống (system development) Santa Monica California.
Năm 1967 kế hoạch về mạng PS (Packet - Switching) được đưa ra, đồng thời bản kế hoạch đầu tiên về mạng ARPANET (Advanced Research Projects Agency Network) được đưa ra bởi Lawrence G.Roberts - viện công nghệ Massachusetts. Vào vào tháng 7 năm 1968 ARPA đề nghị kết nối 4 địa điểm đầu tiên bằng các máy tính gồm: Viện nghiên cứu Standford, trường Đại học tổng hợp California ở Los Angeles, UC (University of California) tại Santa Babara và trường Đại học tổng hợp Utah.
Đến năm 1969 Uỷ ban phòng vệ DoD (Department of Defense) giao cho ARPA đi sâu nghiên cứu về lĩnh vực mạng. Và cũng trong năm 1969 bốn địa điểm trên chính thức được nối thành mạng. Do vậy cho đến nay thì người ta lấy nguồn gốc đầu tiên của Internet là hệ thống máy tính cuả Bộ Quốc Phòng Mỹ, gọi là mạng ARPANET.
Đầu năm 1970 Thư điện tử đã bắt đầu được sử dụng.
Năm 1973 sự nối kết quốc tế đầu tiên với ARPANET của trường đại học London - Anh.
Năm 1979: Nhằm phát triển rộng rãi mạng đã được thiết lập, các nhà khoa học máy tính từ đại học Wisconsin DARPA (Defense Advanced Research Project Agency) và NSF (National Science Foundation) tập trung thảo luận về việc cùng tổ chức một ban nghiên cứu khoa học máy tính, nghiên cứu mạng máy tính.
Đến năm 1990 ARPANET được thay thế bằng mạng NSFNET (National Science Foundation Network). NSFNET mang tính chất hoạt động dân sự nhiều hơn. Thực ra trong các số liệu thống kê, người ta chỉ tính mốc thừa nhận một cách rộng rãi sự ra đời của Internet từ năm 1990 khi công nghệ mạng được áp dụng một kỹ thuật mới là World Wide Web(www). Và cũng kể từ thời điểm ấy số người hoà nhập vào mạng Internet mới tăng nên một cách nhanh chóng.
Đến năm 1990 số các nước đã tham gia nối với mạng này là:
“Canada, Đan Mạch, Phần Lan, Pháp, Nauy, Thụy Điển” (1988), “Australia, Đức, Israel, Italy, Nhật Bản, Mexico, Netherlands, Newzealand, Puerto Rico, Anh” (1989), “Agentina, Austria, Bỉ, Brazil, Chile, Greece, Ân Độ, Ireland, Hàn Quốc, Thuỵ Sĩ” (1990) .
Sau đó các nước khác cũng tham gia vào mạng toàn cầu Internet:
Năm 1991: Croatia, Czech Repuplic, Hongkong, Hungary, Poland, Portugal, Singapore, Taiwan, Tunisia.....
Đến năm 1997: toàn thế giới đã có 110 quốc gia nối mạng Internet, trong đó có Việt Nam.
Những địa chỉ của những tổ chức lớn xuất hiện trên Internet là Liên Hợp Quốc (1993), Nhà Trắng (1993), Ngân hàng thế giới (1992), Thủ tướng Nhật (1994), Uỷ ban ngân khố Anh (1994),Thủ tướng Newzealand (1994).....”1 [1]
Trong những năm gần đây Internet đã phát triển một cách nhanh chóng và được ứng dụng một cách rộng rãi trong mọi mặt của đời sống xã hội. Nếu xét lịch sử phát triển của các lĩnh vực thông tin đại chúng khác thì Internet vượt xa tất cả. Điều này cho thấy thế giới có thể sẽ sắp bước vào một xã hội toàn cầu Internet. Người ta đưa ra một ví dụ so sánh để thấy được sự phát triển của Internet so với các phương tiện thông tin đại chúng khác là rất lớn.
Hình 1-1: Sự tăng trưởng của Internet trong các năm 1994-2000,và dự báo mức tăng trưởng các năm 2002-2005.”2 [2]
Để đạt được con số 50 triệu người sử dụng đài phát thanh phải chờ sau 40 năm, truyền hình mất 13 năm, truyền hình cáp mất 10 năm, trong khi đó Internet đạt được con số trên chưa đầy 5 năm.
Cũng theo tạp chí tin học ngân hàng số 4 tháng 8 năm 2000, Năm 1994 toàn thế giới có khoảng 3 triệu người nối mạng Internet. Năm 1996 con số đã lên tới 67 triệu người. Năm 1997 đã có 110 quốc gia nối mạng Internet. Năm 1998 toàn thế giới đã có hơn 100 triệu người nối mạng Internet. Đến cuối năm 1999 toàn thế giới có khoảng 259 triệu người nối mạng Internet. Đồng thời vào năm 2000 con số này là 349 triệu người.
"Dự báo vào năm 2002 số người nối mạng Internet là 490 triệu người, năm 2003 là 502 triệu người và đến 2005 toàn thế giới sẽ có khoảng 765 triệu người nối mạng Internet” (gần 1/6 dân số thế giới).
Tuy nhiên, sự phát triển của mạng Internet là hết sức chênh lệch giữa các quốc gia, giữa những nước đang phát triển và những nước công nghiệp hóa. Hiện nay, một nửa trong số những người truy cập mạng Internet trên thế giới là thuộc khu vực Bắc Mỹ. Người ta đưa ra một sự so sánh hình tượng rằng cả Châu Phi chưa bằng số người nối mạng ở riêng thành phố New York. " 3 [3]
Khi một công nghệ mới ra đời thì thông thường người ta khó mà lường hết được sự mở rộng của nó. Trước đây khi điện thoại được phát minh, người ta cũng có cảm nghĩ rằng nó là một công cụ hết sức xa vời, nhưng cho đến nay thì không ai là không phải thừa nhận rằng nó đã trở thành một cách giao dịch không thể thiếu được trong đời sống hàng ngày. Internet - một công nghệ vượt bậc, là đỉnh cao của thế kỷ XX chắc chắn cũng sẽ như vậy. Hiện nay trên thế giới con số người nối kết với Internet chưa nhiều song chắc chắn rằng trong tương lai không xa, Internet sẽ là phương tiện thân thiện của mọi nhà trên khắp hành tinh.
Ngày nay, một số chuyên gia của thế giới định nghĩa kinh doanh giao nhận kho vận là: “Làm tất cả những gì có thể được để phục vụ cho việc di chuyển, lưu kho, và phân phối hàng hoá từ khâu tiền sản xuất tới tay người tiêu dùng cuối cùng”. Do đó, việc xây dựng một cơ cấu giao nhận khoa học, một đội ngũ các nhà kinh doanh giao nhận kho vận tài ba là một trong những mối quan tâm lớn của các nhà kinh doanh trong lĩnh vực giao nhận trên toàn thế giới. Hoạt động kinh doanh kho vận không những chỉ phát triển trong lĩnh vực vận tải hàng hoá xuất nhập khẩu bằng đường biển, mà còn vươn tới các cảng sân bay, các nhà ga, không những liên quan đến các nhà xuất nhập khẩu mà còn có ảnh hưởng đến các nhà sản xuất, kinh doanh trong và ngoài nước.
Trước những yêu cầu và đòi hỏi của nghề nghiệp, trong thời gian tới đây, khi quan hệ quốc tế ngày càng mở rộng, việc giao lưu hàng hoá ngày càng lớn, đòi hỏi người làm công tác kinh doanh giao nhận kho vận phải không ngừng mở mang, nâng cao kiến thức, học hỏi kinh nghiệm về nghề nghiệp của mình không những chỉ trong lĩnh vực giao nhận, mà còn phải có kiến thức chuyên sâu về lĩnh vực khác có liên quan đến công việc giao nhận như công nghệ thông tin, vận tải biển, vận tải hàng không, kiến thức về hàng nguy hiểm... Đó là một phần trong vô vàn công việc mà người giao nhận phải nắm vững để có thể phát triển trong xu thế toàn cầu hoá trên mọi lĩnh vực như hiện nay để phát triển loại hình dịch vụ này trong kỷ nguyên công nghệ thông tin và thương mại điện tử.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. “Một số vấn đề cơ bản về nghiệp vụ ngoại thương”. Tập thể các tác giả, Trường Đại học Ngoại thương - xuất bản năm 1991.
2. Luật sư Võ Nhật Thăng và các tác giả. “Dự thảo Bộ luật thương mại nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam”. 10/1996
3. Jan Ramberg - Professor of Private Law. “The Law of freight forwarding and the 1992 FIATA Multimodal transport Bill of Lading”. Stockholm University.
4. Jones Peter. “FIATA Legal Handbook on Freight Forwarding”. Canadian Cataloguing in Publication Data.
5. Http://www.commercenet.com;
6.
You must be registered for see links
7.
You must be registered for see links
You must be registered for see links
8. Thương mại điện tử – Nhà xuất bản Giao Thông Vận Tải, Hà Nội.
9. “Giao nhận vận tải hàng hoá quốc tế”. Tập thể các tác giả PGS.TS Đinh Ngọc Viện chủ biên, NXB Giao thông Vận tải Hà nội - năm 2002
10. VASC – Mạng và Internet, E-Commerce, E-Business
11. “Incoterm 2000” . Phòng Thương mại Công nghiệp Việt nam – 2000
12. “Thương mại điện tử” NXB Thống kê
13. Bản tin điện tử của Trung tâm tin học tư liệu khoa học công nghệ Quốc gia.
14. Tin học và đời sống – Hội tin học Việt Nam
15. PC World – Hội tin học thành phố Hồ Chí Minh.
MỤC LỤC
Số trang
Lời nói đầu 1
Chương I: Sự ra đời của thương mại điện tử, lợi ích của việc ứng dụng thương mại điện tử trong kinh doanh giao nhận, các điều kiện phát triển thương mại điện tử tại Việt Nam.
I Khái quát về thương mại điện tử 4
1.1 Sự ra đời và phát triển của mạng Internet 4
1.2 Khái niệm về thương mại điện tử 8
II Lợi ích của việc ứng dụng thương mại điện tử trong kinh doanh giao nhận hàng hóa 9
2.1 Tính kịp thời, tính cập nhật của thông tin thương mại 10
2.2 Giảm được chi phí tiếp thị và giao dịch 11
2.3 Kinh doanh sử dụng cửa hàng ảo – Kinh doanh tại nhà 12
2.4 Nâng cao khả năng phục vụ và duy trì mối quan hệ thường xuyên với khách hàng 13
2.5 Dễ dàng đa dạng hóa dịch vụ 14
2.6 Giảm chi phí sản xuất 14
2.6.1 Kinh doanh trên Internet giảm chi phí thuê văn phòng 15
2.6.2 Giảm chi phí trong các hoạt động giao dịch trao đổi giấy tờ 15
2.6.3 Giảm chi phí trong giới thiệu dịch vụ 15
2.6.4 Giảm chi phí trong quản lý 15
2.6.5 Giảm chi phí thực hiện các dịch vụ kỹ thuật hướng dẫn khách hàng 16
2.6.6 Giảm chi phí trong hoạt động quảng cáo, chào hàng 16
2.6.7 Giảm chi phí trong việc tuyển mộ nhân viên 16
2.7 Hỗ trợ kỹ thuật, sử dụng sản phẩm cho khách hàng 16
2.8 Thiết lập củng cố quan hệ đối tác 17
2.9 Tạo điều kiện cho tiếp cận kinh tế số hóa 17
III Các điều kiện phát triển thương mại điện tử tại Việt Nam 18
3.1 Điều kiện về con người, nhận thức 18
3.2 Điều kiện về cơ sở vật chất kỹ thuật 19
3.3 Điều kiện kinh tế 19
3.3.1 Thứ nhất về thu nhập của người dân 19
3.3.2 Thứ hai về qui mô của doanh nghiệp 20
Chương II: Hiện trạng áp dụng thương mại điện tử trong giao nhận hàng hóa
I Hiện trạng áp dụng thương mại điện tử nói chung ở Việt Nam 22
1.1 Điện thoại 23
1.2 Máy fax 23
1.3 Truyền hình 24
1.4 Thanh toán điện tử 24
1.5 Internet/Web 24
II Hiện trạng áp dụng thương mại điện tử trong giao nhận hàng hóa 28
2.1 Vai trò của giao nhận hàng hóa trong kinh doanh 28
2.2 Các hình thức áp dụng thương mại điện tử trong giao nhận hàng hóa 30
2.2.1 Thư điện tử 30
2.2.2 Thanh toán điện tử 31
2.2.3 Trao đổi dữ liệu điện tử 32
2.2.4 Bán lẻ hàng hóa vô hình 32
III Những việc còn tồn tại khi áp dụng thương mại điện tử trong giao nhận hàng hóa. 33
3.1 Hạ tầng về cơ sở công nghệ 33
3.2 Hạ tầng cơ sở về nhân lực 33
3.3 Hạ tầng cơ sở về kinh tế và pháp lý 34
3.4 An toàn và bảo mật 35
3.5 Hệ thống thanh toán tài chính tự động 36
3.6 Bảo vệ sở hữu trí tuệ, bảo vệ người tiêu dùng 37
Chương III: Kiến nghị các giải pháp phát triển thương mại điện tử trong giao nhận hàng hóa ở Việt Nam
I Phướng hướng ứng dụng thương mại điện tử tại Việt Nam 39
II Những khó khăn, thuận lợi khi áp dụng thương mại điện tử trong giao nhận hàng hóa 41
2.1 Những khó khăn 41
2.1.1 Thiếu nguồn nhân lực 42
2.1.2 Thiếu ph¬ương thức thanh toán thuận lợi 42
2.1.3 Thiếu hiểu biết 43
2.1.4 Cơ sở pháp lý chuẩn bị hành lang cho thương mại điện tử chưa đựơc hình thành. 43
2.1.5 Khía cạnh chính trị 44
2.2 Những thuận lợi 45
III Kiến nghị các giải pháp áp dụng thương mại điện tử trong giao nhận hàng hóa 47
3.1 Giải pháp của doanh nghiệp kinh doanh giao nhận. 47
3.1.1 Quảng cáo, tiếp thị dịch vụ ra thị trường thế giới 47
3.1.2 Nghiên cứu tiếp cận thị trường thế giới 49
3.1.3 Ký kết các hợp đồng thương mại quốc tế. 50
3.1.4 Trao đổi tài liệu, chứng từ với bạn hàng nước ngoài. 52
3.1.5 Tiếp cận chính sách, quy định xuất khâủ, nhập khẩu của nước ngoài. 52
3.1.6 Sử dụng thư điện tử trong các hoạt động giao nhận ngoại thương. 53
3.2 Giải pháp của chính phủ 54
3.2.1 Tạo khuôn khổ pháp lý cho thương mại điện tử ở nước ta 55
3.2.2 Nâng cấp hạ tầng công nghệ thông tin và truyền thông quốc gia 57
3.2.3 Xúc tiến các chương trình đào tạo và nâng cao nhận thức về thương mại điện tử 58
3.2.4 Nhà nước nên đóng vai trò tích cực hơn trong việc xúc tiến hình thành một hệ thống thanh toán điện tử tại Việt Nam 60
3.2.5 Vấn đề bảo mật thông tin và bảo đảm an ninh, an toàn trong thương mại điện tử 61
3.2.6 Bảo vệ sở hữu trí tuệ và người tiêu dùng 61
3.2.7 Các vấn đề tài chính và thuế trong thương mại điện tử 62
3.2.8 Thành lập một Website tập hợp tất cả các doanh nghiệp kinh doanh giao nhận tại Việt Nam 62
Kết luận 68
Tài liệu tham khảo 70
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
You must be registered for see links
Last edited by a moderator: