Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối

Việt nam đang trên đường đổi mới, hoà nhập vào sự phát triển chung trong khu vực và trên thế giới, thương mại điện tử ngày một phát triển đóng một vai trò rất quan trọng trong sự phát triển của nền kinh tế, trong việc buôn bán trao đổi hàng hóa đặc biệt trong giao nhận hàng hóa giữa Việt nam, khu vực và thế giới.

Để đẩy mạnh hợp tác kinh tế, các nước ASEAN trong đó có Việt Nam tìm cách hướng tới việc tự do hoá thương mại, dịch vụ và đầu tư trong khu vực. Song song với việc thực hiện Khu mậu dịch tự do ASEAN (AFTA), các nước ASEAN đang triển khai việc thực hiện Hiệp định khung ASEAN về dịch vụ trong đó có dịch vụ vận tải và giao nhận hàng hoá hứa hẹn một sự phát triển mạnh mẽ của loại hình dịch vụ này. Có thể nói phát triển dịch vụ giao nhận vân tải hàng hoá quốc tế ở mỗi nước gắn liền với sự phát triển kinh tế của nước đó. Ký kết hợp đồng, vận chuyển hàng hoá đến cảng đích và tiến hành giao nhận là những khâu then chốt trong bất kỳ thương vụ nào. Với tính chất là một nghiệp vụ tổng hợp, người giao nhận phải nắm vững về các nghiệp vụ ngoại thương và phải biết phối kết hợp một cách nhuần nhuyễn các khâu nghiệp vụ khi thực hiện một hợp đồng giao nhận. Đây là một loại hình kinh doanh dịch vụ mang tính phân công lao động cao của một xã hội hiện đại đòi hỏi người cung cấp dịch vụ phải hiểu biết một cách đầy đủ về ngoại thương, các tập quán buôn bán quốc tế cũng như luật kinh tế, các quy định của Nhà nước về luật thuế, luật Hải quan và hơn nữa phải có một hệ thống đại lý rộng rãi trên thế giới để có thể cung cấp dịch vụ một cách nhanh chóng, hiệu quả nhất với giá cả cạnh tranh nhất. Đặc biệt trong giai đoạn mà áp dụng thương mại điện tử vào trong các loại hình kinh doanh, sản xuất là một trong những mảng được Chính phủ nhiều nước trong khu vực và trên thế giới rất quan tâm, được coi là điều kiện cần thiết cho sự hội nhập kinh tế của mỗi nước. Hình thức thương mại này, mang lại cho xã hội, các doanh nghiệp, đến từng cá nhân một công cụ hoạt động mới, tiện lợi, dễ dàng và hiệu quả hơn nhiều. Ngày nay, thương mại điện tử được áp dụng ngày càng nhiều và tốc độ càng nhanh với hiệu quả hết sức nhãn tiền trong rất nhiều lĩnh vực khác nhau với nhiều mức độ khác nhau.

Với mong muốn nước ta bước vào nền kinh tế tri thức trong thế kỷ tới một cách thành công, theo kịp sự phát triển của các nước tiên tiến trên thế giới cùng với mối quan tâm đến sự phát triển của thương mại điện tử trong dịch vụ giao nhận vận tải trong kỷ nguyên công nghệ thông tin, tui đã quyết định chọn đề tài: “ Áp dụng thương mại điện tử trong giao nhận hàng hóa” làm đề tài tốt nghiệp của mình.

Hiện nay, áp dụng thương mại điện tử trong giao nhận hàng hóa tại Việt Nam là một vấn đề lớn và đang được xem xét để có thể triển khai rộng rãi, một phần do tỷ lệ người dùng Internet thấp và thói quen giao dịch qua mạng chưa nhiều. Tuy nhiên Việt Nam là một thị trường lớn với trên 56.000 doanh nghiệp, việc tiến hành thương mại điện tử trong giao nhận hàng hóa là xu hướng tất yếu. Các doanh nghiệp ngay từ bây giờ cần tạo lập những điều kiện cơ bản ban đầu cho thương mại điện tử phát triển, trước hết là cơ sở hạ tầng Công nghệ thông tin để từ đó phát triển các lĩnh vực trong thương mại điện tử đặc biệt là giao nhận hàng hóa. Ngoài ra, đối với các Doanh nghiệp vừa và nhỏ Nhà nước và các Bộ, Ngành cần có những giải pháp để hỗ trợ trong lĩnh vực này.

Mục đích của khóa luận là làm rõ lợi ích của việc ứng dụng thương mại điện tử trong giao nhận hàng hóa, hình thức áp dụng thương mại điện tử trong giao nhận hàng hóa, và đề xuất các các giải pháp phát triển thương mại điện tử trong giao nhận hàng hóa.


Cấu trúc của khóa luận gồm:
Lời nói đầu
Ba chương:
Chương I: Sự ra đời của thương mại điện tử, lợi ích của việc ứng dụng thương mại điện tử, các điều kiện phát triển thương mại điện tử tại Việt Nam.
Chương II: Hiện trạng áp dụng thương mại điện tử trong giao nhận hàng hóa.
Chương III: Kiến nghị các giải pháp phát triển thương mại điện tử trong giao nhận hàng hóa ở Việt Nam.

Kết luận

Tài liệu tham khảo.















CHƯƠNG I
SỰ RA ĐỜI CỦA THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ, LỢI ÍCH CỦA VIỆC ỨNG DỤNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TRONG KINH DOANH GIAO NHẬN, CÁC ĐIỀU KIỆN PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TẠI VIỆT NAM

I. KHÁI QUÁT VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
1.1. Sự ra đời và phát triển của mạng Internet
Lịch sử của INTERNET được bắt đầu từ năm 1957: Đây là thời kỳ chiến tranh lạnh giữa các nước thuộc khối xã hội chủ nghĩa và tư bản chủ nghĩa đang diễn ra hết sức gay gắt. Ở Mỹ các khoản đầu tư dành cho quân sự là rất lớn. Năm 1957 Mỹ đã hình thành nên một cơ quan nghiên cứu phát triển ARPA (Advanced Research Project Agency), dưới sự quản lý của Uỷ ban phòng vệ DoD (Department of Defence), để phối hợp nghiên cứu khoa học và công nghệ ứng dụng vào lĩnh vực quân sự.

Đến năm 1965 ARPA tài trợ cho dự án mạng máy tính TX-2 tại phòng thí nghiệm Lincoln của Viện công nghệ Massachusetts, Lexington và dự án Q-32 hợp tác với công ty phát triển hệ thống (system development) Santa Monica California.

Năm 1967 kế hoạch về mạng PS (Packet - Switching) được đưa ra, đồng thời bản kế hoạch đầu tiên về mạng ARPANET (Advanced Research Projects Agency Network) được đưa ra bởi Lawrence G.Roberts - viện công nghệ Massachusetts. Vào vào tháng 7 năm 1968 ARPA đề nghị kết nối 4 địa điểm đầu tiên bằng các máy tính gồm: Viện nghiên cứu Standford, trường Đại học tổng hợp California ở Los Angeles, UC (University of California) tại Santa Babara và trường Đại học tổng hợp Utah.
Đến năm 1969 Uỷ ban phòng vệ DoD (Department of Defense) giao cho ARPA đi sâu nghiên cứu về lĩnh vực mạng. Và cũng trong năm 1969 bốn địa điểm trên chính thức được nối thành mạng. Do vậy cho đến nay thì người ta lấy nguồn gốc đầu tiên của Internet là hệ thống máy tính cuả Bộ Quốc Phòng Mỹ, gọi là mạng ARPANET.
Đầu năm 1970 Thư điện tử đã bắt đầu được sử dụng.
Năm 1973 sự nối kết quốc tế đầu tiên với ARPANET của trường đại học London - Anh.
Năm 1979: Nhằm phát triển rộng rãi mạng đã được thiết lập, các nhà khoa học máy tính từ đại học Wisconsin DARPA (Defense Advanced Research Project Agency) và NSF (National Science Foundation) tập trung thảo luận về việc cùng tổ chức một ban nghiên cứu khoa học máy tính, nghiên cứu mạng máy tính.
Đến năm 1990 ARPANET được thay thế bằng mạng NSFNET (National Science Foundation Network). NSFNET mang tính chất hoạt động dân sự nhiều hơn. Thực ra trong các số liệu thống kê, người ta chỉ tính mốc thừa nhận một cách rộng rãi sự ra đời của Internet từ năm 1990 khi công nghệ mạng được áp dụng một kỹ thuật mới là World Wide Web(www). Và cũng kể từ thời điểm ấy số người hoà nhập vào mạng Internet mới tăng nên một cách nhanh chóng.

Đến năm 1990 số các nước đã tham gia nối với mạng này là:
“Canada, Đan Mạch, Phần Lan, Pháp, Nauy, Thụy Điển” (1988), “Australia, Đức, Israel, Italy, Nhật Bản, Mexico, Netherlands, Newzealand, Puerto Rico, Anh” (1989), “Agentina, Austria, Bỉ, Brazil, Chile, Greece, Ân Độ, Ireland, Hàn Quốc, Thuỵ Sĩ” (1990) .

Sau đó các nước khác cũng tham gia vào mạng toàn cầu Internet:
Năm 1991: Croatia, Czech Repuplic, Hongkong, Hungary, Poland, Portugal, Singapore, Taiwan, Tunisia.....
Đến năm 1997: toàn thế giới đã có 110 quốc gia nối mạng Internet, trong đó có Việt Nam.

Những địa chỉ của những tổ chức lớn xuất hiện trên Internet là Liên Hợp Quốc (1993), Nhà Trắng (1993), Ngân hàng thế giới (1992), Thủ tướng Nhật (1994), Uỷ ban ngân khố Anh (1994),Thủ tướng Newzealand (1994).....”1 [1]

Trong những năm gần đây Internet đã phát triển một cách nhanh chóng và được ứng dụng một cách rộng rãi trong mọi mặt của đời sống xã hội. Nếu xét lịch sử phát triển của các lĩnh vực thông tin đại chúng khác thì Internet vượt xa tất cả. Điều này cho thấy thế giới có thể sẽ sắp bước vào một xã hội toàn cầu Internet. Người ta đưa ra một ví dụ so sánh để thấy được sự phát triển của Internet so với các phương tiện thông tin đại chúng khác là rất lớn.

Hình 1-1: Sự tăng trưởng của Internet trong các năm 1994-2000,và dự báo mức tăng trưởng các năm 2002-2005.”2 [2]

Để đạt được con số 50 triệu người sử dụng đài phát thanh phải chờ sau 40 năm, truyền hình mất 13 năm, truyền hình cáp mất 10 năm, trong khi đó Internet đạt được con số trên chưa đầy 5 năm.

Cũng theo tạp chí tin học ngân hàng số 4 tháng 8 năm 2000, Năm 1994 toàn thế giới có khoảng 3 triệu người nối mạng Internet. Năm 1996 con số đã lên tới 67 triệu người. Năm 1997 đã có 110 quốc gia nối mạng Internet. Năm 1998 toàn thế giới đã có hơn 100 triệu người nối mạng Internet. Đến cuối năm 1999 toàn thế giới có khoảng 259 triệu người nối mạng Internet. Đồng thời vào năm 2000 con số này là 349 triệu người.

"Dự báo vào năm 2002 số người nối mạng Internet là 490 triệu người, năm 2003 là 502 triệu người và đến 2005 toàn thế giới sẽ có khoảng 765 triệu người nối mạng Internet” (gần 1/6 dân số thế giới).

Tuy nhiên, sự phát triển của mạng Internet là hết sức chênh lệch giữa các quốc gia, giữa những nước đang phát triển và những nước công nghiệp hóa. Hiện nay, một nửa trong số những người truy cập mạng Internet trên thế giới là thuộc khu vực Bắc Mỹ. Người ta đưa ra một sự so sánh hình tượng rằng cả Châu Phi chưa bằng số người nối mạng ở riêng thành phố New York. " 3 [3]
Khi một công nghệ mới ra đời thì thông thường người ta khó mà lường hết được sự mở rộng của nó. Trước đây khi điện thoại được phát minh, người ta cũng có cảm nghĩ rằng nó là một công cụ hết sức xa vời, nhưng cho đến nay thì không ai là không phải thừa nhận rằng nó đã trở thành một cách giao dịch không thể thiếu được trong đời sống hàng ngày. Internet - một công nghệ vượt bậc, là đỉnh cao của thế kỷ XX chắc chắn cũng sẽ như vậy. Hiện nay trên thế giới con số người nối kết với Internet chưa nhiều song chắc chắn rằng trong tương lai không xa, Internet sẽ là phương tiện thân thiện của mọi nhà trên khắp hành tinh.
Ngày nay, một số chuyên gia của thế giới định nghĩa kinh doanh giao nhận kho vận là: “Làm tất cả những gì có thể được để phục vụ cho việc di chuyển, lưu kho, và phân phối hàng hoá từ khâu tiền sản xuất tới tay người tiêu dùng cuối cùng”. Do đó, việc xây dựng một cơ cấu giao nhận khoa học, một đội ngũ các nhà kinh doanh giao nhận kho vận tài ba là một trong những mối quan tâm lớn của các nhà kinh doanh trong lĩnh vực giao nhận trên toàn thế giới. Hoạt động kinh doanh kho vận không những chỉ phát triển trong lĩnh vực vận tải hàng hoá xuất nhập khẩu bằng đường biển, mà còn vươn tới các cảng sân bay, các nhà ga, không những liên quan đến các nhà xuất nhập khẩu mà còn có ảnh hưởng đến các nhà sản xuất, kinh doanh trong và ngoài nước.

Trước những yêu cầu và đòi hỏi của nghề nghiệp, trong thời gian tới đây, khi quan hệ quốc tế ngày càng mở rộng, việc giao lưu hàng hoá ngày càng lớn, đòi hỏi người làm công tác kinh doanh giao nhận kho vận phải không ngừng mở mang, nâng cao kiến thức, học hỏi kinh nghiệm về nghề nghiệp của mình không những chỉ trong lĩnh vực giao nhận, mà còn phải có kiến thức chuyên sâu về lĩnh vực khác có liên quan đến công việc giao nhận như công nghệ thông tin, vận tải biển, vận tải hàng không, kiến thức về hàng nguy hiểm... Đó là một phần trong vô vàn công việc mà người giao nhận phải nắm vững để có thể phát triển trong xu thế toàn cầu hoá trên mọi lĩnh vực như hiện nay để phát triển loại hình dịch vụ này trong kỷ nguyên công nghệ thông tin và thương mại điện tử.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. “Một số vấn đề cơ bản về nghiệp vụ ngoại thương”. Tập thể các tác giả, Trường Đại học Ngoại thương - xuất bản năm 1991.
2. Luật sư Võ Nhật Thăng và các tác giả. “Dự thảo Bộ luật thương mại nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam”. 10/1996
3. Jan Ramberg - Professor of Private Law. “The Law of freight forwarding and the 1992 FIATA Multimodal transport Bill of Lading”. Stockholm University.
4. Jones Peter. “FIATA Legal Handbook on Freight Forwarding”. Canadian Cataloguing in Publication Data.
5. Http://www.commercenet.com;
6.
7.
8. Thương mại điện tử – Nhà xuất bản Giao Thông Vận Tải, Hà Nội.
9. “Giao nhận vận tải hàng hoá quốc tế”. Tập thể các tác giả PGS.TS Đinh Ngọc Viện chủ biên, NXB Giao thông Vận tải Hà nội - năm 2002
10. VASC – Mạng và Internet, E-Commerce, E-Business
11. “Incoterm 2000” . Phòng Thương mại Công nghiệp Việt nam – 2000
12. “Thương mại điện tử” NXB Thống kê
13. Bản tin điện tử của Trung tâm tin học tư liệu khoa học công nghệ Quốc gia.
14. Tin học và đời sống – Hội tin học Việt Nam
15. PC World – Hội tin học thành phố Hồ Chí Minh.

MỤC LỤC

Số trang
Lời nói đầu 1
Chương I: Sự ra đời của thương mại điện tử, lợi ích của việc ứng dụng thương mại điện tử trong kinh doanh giao nhận, các điều kiện phát triển thương mại điện tử tại Việt Nam.
I Khái quát về thương mại điện tử 4
1.1 Sự ra đời và phát triển của mạng Internet 4
1.2 Khái niệm về thương mại điện tử 8
II Lợi ích của việc ứng dụng thương mại điện tử trong kinh doanh giao nhận hàng hóa 9
2.1 Tính kịp thời, tính cập nhật của thông tin thương mại 10
2.2 Giảm được chi phí tiếp thị và giao dịch 11
2.3 Kinh doanh sử dụng cửa hàng ảo – Kinh doanh tại nhà 12
2.4 Nâng cao khả năng phục vụ và duy trì mối quan hệ thường xuyên với khách hàng 13
2.5 Dễ dàng đa dạng hóa dịch vụ 14
2.6 Giảm chi phí sản xuất 14
2.6.1 Kinh doanh trên Internet giảm chi phí thuê văn phòng 15
2.6.2 Giảm chi phí trong các hoạt động giao dịch trao đổi giấy tờ 15
2.6.3 Giảm chi phí trong giới thiệu dịch vụ 15
2.6.4 Giảm chi phí trong quản lý 15
2.6.5 Giảm chi phí thực hiện các dịch vụ kỹ thuật hướng dẫn khách hàng 16
2.6.6 Giảm chi phí trong hoạt động quảng cáo, chào hàng 16
2.6.7 Giảm chi phí trong việc tuyển mộ nhân viên 16
2.7 Hỗ trợ kỹ thuật, sử dụng sản phẩm cho khách hàng 16
2.8 Thiết lập củng cố quan hệ đối tác 17
2.9 Tạo điều kiện cho tiếp cận kinh tế số hóa 17
III Các điều kiện phát triển thương mại điện tử tại Việt Nam 18
3.1 Điều kiện về con người, nhận thức 18
3.2 Điều kiện về cơ sở vật chất kỹ thuật 19
3.3 Điều kiện kinh tế 19
3.3.1 Thứ nhất về thu nhập của người dân 19
3.3.2 Thứ hai về qui mô của doanh nghiệp 20

Chương II: Hiện trạng áp dụng thương mại điện tử trong giao nhận hàng hóa
I Hiện trạng áp dụng thương mại điện tử nói chung ở Việt Nam 22
1.1 Điện thoại 23
1.2 Máy fax 23
1.3 Truyền hình 24
1.4 Thanh toán điện tử 24
1.5 Internet/Web 24
II Hiện trạng áp dụng thương mại điện tử trong giao nhận hàng hóa 28
2.1 Vai trò của giao nhận hàng hóa trong kinh doanh 28
2.2 Các hình thức áp dụng thương mại điện tử trong giao nhận hàng hóa 30
2.2.1 Thư điện tử 30
2.2.2 Thanh toán điện tử 31
2.2.3 Trao đổi dữ liệu điện tử 32
2.2.4 Bán lẻ hàng hóa vô hình 32
III Những việc còn tồn tại khi áp dụng thương mại điện tử trong giao nhận hàng hóa. 33
3.1 Hạ tầng về cơ sở công nghệ 33
3.2 Hạ tầng cơ sở về nhân lực 33
3.3 Hạ tầng cơ sở về kinh tế và pháp lý 34
3.4 An toàn và bảo mật 35
3.5 Hệ thống thanh toán tài chính tự động 36
3.6 Bảo vệ sở hữu trí tuệ, bảo vệ người tiêu dùng 37

Chương III: Kiến nghị các giải pháp phát triển thương mại điện tử trong giao nhận hàng hóa ở Việt Nam
I Phướng hướng ứng dụng thương mại điện tử tại Việt Nam 39
II Những khó khăn, thuận lợi khi áp dụng thương mại điện tử trong giao nhận hàng hóa 41
2.1 Những khó khăn 41
2.1.1 Thiếu nguồn nhân lực 42
2.1.2 Thiếu ph¬ương thức thanh toán thuận lợi 42
2.1.3 Thiếu hiểu biết 43
2.1.4 Cơ sở pháp lý chuẩn bị hành lang cho thương mại điện tử chưa đựơc hình thành. 43
2.1.5 Khía cạnh chính trị 44
2.2 Những thuận lợi 45
III Kiến nghị các giải pháp áp dụng thương mại điện tử trong giao nhận hàng hóa 47
3.1 Giải pháp của doanh nghiệp kinh doanh giao nhận. 47
3.1.1 Quảng cáo, tiếp thị dịch vụ ra thị trường thế giới 47
3.1.2 Nghiên cứu tiếp cận thị trường thế giới 49
3.1.3 Ký kết các hợp đồng thương mại quốc tế. 50
3.1.4 Trao đổi tài liệu, chứng từ với bạn hàng nước ngoài. 52
3.1.5 Tiếp cận chính sách, quy định xuất khâủ, nhập khẩu của nước ngoài. 52
3.1.6 Sử dụng thư điện tử trong các hoạt động giao nhận ngoại thương. 53
3.2 Giải pháp của chính phủ 54
3.2.1 Tạo khuôn khổ pháp lý cho thương mại điện tử ở nước ta 55
3.2.2 Nâng cấp hạ tầng công nghệ thông tin và truyền thông quốc gia 57
3.2.3 Xúc tiến các chương trình đào tạo và nâng cao nhận thức về thương mại điện tử 58
3.2.4 Nhà nước nên đóng vai trò tích cực hơn trong việc xúc tiến hình thành một hệ thống thanh toán điện tử tại Việt Nam 60
3.2.5 Vấn đề bảo mật thông tin và bảo đảm an ninh, an toàn trong thương mại điện tử 61
3.2.6 Bảo vệ sở hữu trí tuệ và người tiêu dùng 61
3.2.7 Các vấn đề tài chính và thuế trong thương mại điện tử 62
3.2.8 Thành lập một Website tập hợp tất cả các doanh nghiệp kinh doanh giao nhận tại Việt Nam 62

Kết luận 68

Tài liệu tham khảo 70

Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Last edited by a moderator:

Food1201

New Member
Khóa luận Áp dụng thương mại điện tử trong giao nhận hàng hóa

Download Khóa luận Áp dụng thương mại điện tử trong giao nhận hàng hóa miễn phí





Số trang
Lời nói đầu 1
Chương I: Sự ra đời của thương mại điện tử, lợi ích của việc ứng dụng thương mại điện tử trong kinh doanh giao nhận, các điều kiện phát triển thương mại điện tử tại Việt Nam.
I Khái quát về thương mại điện tử 4
1.1 Sự ra đời và phát triển của mạng Internet 4
1.2 Khái niệm về thương mại điện tử 8
II Lợi ích của việc ứng dụng thương mại điện tử trong kinh doanh giao nhận hàng hóa 9
2.1 Tính kịp thời, tính cập nhật của thông tin thương mại 10
2.2 Giảm được chi phí tiếp thị và giao dịch 11
2.3 Kinh doanh sử dụng cửa hàng ảo – Kinh doanh tại nhà 12
2.4 Nâng cao khả năng phục vụ và duy trì mối quan hệ thường xuyên với khách hàng 13
2.5 Dễ dàng đa dạng hóa dịch vụ 14
2.6 Giảm chi phí sản xuất 14
2.6.1 Kinh doanh trên Internet giảm chi phí thuê văn phòng 15
2.6.2 Giảm chi phí trong các hoạt động giao dịch trao đổi giấy tờ 15
2.6.3 Giảm chi phí trong giới thiệu dịch vụ 15
2.6.4 Giảm chi phí trong quản lý 15
2.6.5 Giảm chi phí thực hiện các dịch vụ kỹ thuật hướng dẫn khách hàng 16
2.6.6 Giảm chi phí trong hoạt động quảng cáo, chào hàng 16
2.6.7 Giảm chi phí trong việc tuyển mộ nhân viên 16
2.7 Hỗ trợ kỹ thuật, sử dụng sản phẩm cho khách hàng 16
2.8 Thiết lập củng cố quan hệ đối tác 17
2.9 Tạo điều kiện cho tiếp cận kinh tế số hóa 17
III Các điều kiện phát triển thương mại điện tử tại Việt Nam 18
3.1 Điều kiện về con người, nhận thức 18
3.2 Điều kiện về cơ sở vật chất kỹ thuật 19
3.3 Điều kiện kinh tế 19
3.3.1 Thứ nhất về thu nhập của người dân 19
3.3.2 Thứ hai về qui mô của doanh nghiệp 20
 
Chương II: Hiện trạng áp dụng thương mại điện tử trong giao nhận hàng hóa
I Hiện trạng áp dụng thương mại điện tử nói chung ở Việt Nam 22
1.1 Điện thoại 23
1.2 Máy fax 23
1.3 Truyền hình 24
1.4 Thanh toán điện tử 24
1.5 Internet/Web 24
II Hiện trạng áp dụng thương mại điện tử trong giao nhận hàng hóa 28
2.1 Vai trò của giao nhận hàng hóa trong kinh doanh 28
2.2 Các hình thức áp dụng thương mại điện tử trong giao nhận hàng hóa 30
2.2.1 Thư điện tử 30
2.2.2 Thanh toán điện tử 31
2.2.3 Trao đổi dữ liệu điện tử 32
2.2.4 Bán lẻ hàng hóa vô hình 32
III Những việc còn tồn tại khi áp dụng thương mại điện tử trong giao nhận hàng hóa. 33
3.1 Hạ tầng về cơ sở công nghệ 33
3.2 Hạ tầng cơ sở về nhân lực 33
3.3 Hạ tầng cơ sở về kinh tế và pháp lý 34
3.4 An toàn và bảo mật 35
3.5 Hệ thống thanh toán tài chính tự động 36
3.6 Bảo vệ sở hữu trí tuệ, bảo vệ người tiêu dùng 37
 
Chương III: Kiến nghị các giải pháp phát triển thương mại điện tử trong giao nhận hàng hóa ở Việt Nam
I Phướng hướng ứng dụng thương mại điện tử tại Việt Nam 39
II Những khó khăn, thuận lợi khi áp dụng thương mại điện tử trong giao nhận hàng hóa 41
2.1 Những khó khăn 41
2.1.1 Thiếu nguồn nhân lực 42
2.1.2 Thiếu cách thanh toán thuận lợi 42
2.1.3 Thiếu hiểu biết 43
2.1.4 Cơ sở pháp lý chuẩn bị hành lang cho thương mại điện tử chưa đựơc hình thành. 43
2.1.5 Khía cạnh chính trị 44
2.2 Những thuận lợi 45
III Kiến nghị các giải pháp áp dụng thương mại điện tử trong giao nhận hàng hóa 47
3.1 Giải pháp của doanh nghiệp kinh doanh giao nhận. 47
3.1.1 Quảng cáo, tiếp thị dịch vụ ra thị trường thế giới 47
3.1.2 Nghiên cứu tiếp cận thị trường thế giới 49
3.1.3 Ký kết các hợp đồng thương mại quốc tế. 50
3.1.4 Trao đổi tài liệu, chứng từ với bạn hàng nước ngoài. 52
3.1.5 Tiếp cận chính sách, quy định xuất khâủ, nhập khẩu của nước ngoài. 52
3.1.6 Sử dụng thư điện tử trong các hoạt động giao nhận ngoại thương. 53
3.2 Giải pháp của chính phủ 54
3.2.1 Tạo khuôn khổ pháp lý cho thương mại điện tử ở nước ta 55
3.2.2 Nâng cấp hạ tầng công nghệ thông tin và truyền thông quốc gia 57
3.2.3 Xúc tiến các chương trình đào tạo và nâng cao nhận thức về thương mại điện tử 58
3.2.4 Nhà nước nên đóng vai trò tích cực hơn trong việc xúc tiến hình thành một hệ thống thanh toán điện tử tại Việt Nam 60
3.2.5 Vấn đề bảo mật thông tin và bảo đảm an ninh, an toàn trong thương mại điện tử 61
3.2.6 Bảo vệ sở hữu trí tuệ và người tiêu dùng 61
3.2.7 Các vấn đề tài chính và thuế trong thương mại điện tử 62
3.2.8 Thành lập một Website tập hợp tất cả các doanh nghiệp kinh doanh giao nhận tại Việt Nam 62
 
Kết luận 68
 
Tài liệu tham khảo 70
 



Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho

Tóm tắt nội dung:

tàng, bến bãi của người giao nhận, chi phí đào tạo nhân công ...
2.2. Các hình thức áp dụng thương mại điện tử trong giao nhận hàng hóa.
Giao nhận hàng hoá là một loại hình dịch vụ của xã hội hiện đại, của sự chuyên môn hoá cao. Trong thương mại điện tử thì cơ hội phát triển hay quảng bá dịch vụ của người giao nhận là rất lớn. Một hoạt động thương mại điện tử diễn ra có thể được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau. Có doanh nghiệp chỉ áp dụng thương mại điện tử như một cách để quảng cáo giới thiệu hàng hoá, có doanh nghiệp chỉ áp dụng thương mại điện tử như một công cụ để tiến hành các trao đổi giao dịch v.v. Tuy nhiên, xét một cách tương đối đầy đủ thì hoạt động giao nhận hàng hóa áp dụng thương mại điện tử diễn ra theo các hình thức sau:
2.2.1. Thư điện tử
Doanh nghiệp giao nhận sau khi đã đăng ký một địa chỉ trên Internet thì có thể sử dụng hòm thư điện tử để gửi thư cho các đối tác một cách “trực tuyến”. Thư điện tử (electronic mail: E-mail) là một phương tiện trao đổi thông tin ở dạng “phi cấu trúc” (unstructured form), nghĩa là thông tin không phải tuân thủ một cấu trúc đã thoả thuận trước hay định sẵn. Ngoài ra, thư điện tử còn là một phương tiện trao đổi thông tin với một thời gian ngắn nhất, chi phí rẻ nhất có thể sử dụng được mọi lúc, đến được mọi nơi trên thế giới. Qua thư điện tử, doanh nghiệp giao nhận và đối tác tiến hành các giao dịch về chọn tuyến đường, cách vận tải, người chuyên chở thích hợp, các chứng từ cần thiết... và thảo luận các điều khoản và điều kiện có liên quan để ký kết hợp đồng giao nhận.
2.2.2. Thanh toán điện tử.
Thanh toán điện tử (electronic payment) là quá trình thanh toán dựa trên hệ thống thanh toán tài chính tự động mà ở đó diễn ra sự trao đổi các thông điệp điện tử (electronic message) với chức năng là tiền tệ, thể hiện giá trị của một cuộc giao dịch. Như đã nói ở trên, thương mại điện tử không thể thiếu được công cụ thanh toán điện tử và chuyển tiền điện tử. Doanh nghiệp giao nhận sau khi đã hoàn tất công việc thì yêu cầu khách hàng thanh toán cho doanh nghiệp bằng một số hình thức chính sau:
* Trao đổi dữ liệu tài chính (Financial Electronic Data Interchange, gọi tắt là FEDI) chuyên phục vụ cho thanh toán điện tử giữa các công ty giao dịch với nhau bằng điện tử.
* Tiền mặt Internet (Internet card): Tiền mặt được mua từ một nơi phát hành (Ngân hàng hay một tổ chức tín dụng), sau đó được chuyển đổi tự do sang các đồng tiền khác thông qua Internet, sử dụng trên phạm vi thế giới và tất cả đều được thực hiện bằng kỹ thuật số hóa (digital cash). Sử dụng tiền mặt số hóa này có thể được dùng để thanh toán những món hàng giá trị nhỏ, do chi phí giao dịch mua hàng và chi phí chuyển tiền rất thấp. Hơn nữa nó không đòi hỏi một qui chế được thoả thuận từ trước, có thể tiến hành giữa hai con người, hai công ty bất kỳ, hay là các thanh toán vô hình. Tiền mặt nhận được đảm bảo là tiền thật, tránh được nguy cơ tiền giả.
* Thẻ thông minh (smart card) là một loại thẻ giống như thẻ tín dụng nhưng ở mặt sau của thẻ, thay vì cho dải từ, lại là một con chíp máy tính điện tử có một bộ nhớ nhỏ để lưu trữ tiền số hóa. Tiền ấy chỉ được “chi trả” khi người sử dụng và thông điệp được xác thực là “đúng”.
* Giao dịch ngân hàng số hóa (Digital banking): Hệ thống thanh toán điện tử của ngân hàng là một đại hệ thống gồm nhiều tiểu hệ thống:
Thanh toán giữa ngân hàng với khách hàng.
Thanh toán giữa các ngân hàng với các đại lý thanh toán.
Thanh toán trong nội bộ hệ thống ngân hàng.
Thanh toán giữa hệ thống ngân hàng này với hệ thống ngân hàng khác (thanh toán liên ngân hàng).
2.2.3. Trao đổi dữ liệu điện tử.
Trao đổi dữ liệu điện tử (electronic data interchange, gọi tắt là EDI) là việc trao đổi dữ liệu dưới dạng “có cấu trúc” (structured form) từ máy tính điện tử này sang máy tính điện tử khác, giữa các doanh nghiệp giao nhận đã thoả thuận với nhau một cách tự động mà không cần có sự can thiệp của con người (gọi là dữ liệu có cấu trúc, vì các bên đối tác phải thỏa thuận từ trước khuôn dạng cấu trúc của các thông tin). Theo Uỷ ban Liên hiệp quốc về Luật thương mại quốc tế (UNCITRAL) định nghĩa pháp lý sau đây: “Trao đổi dữ liệu điện tử” (EDI) là việc chuyển giao thông tin từ máy tính điện tử này sang máy tính điện tử khác bằng phương tiện điện tử mà sử dụng một tiêu chuẩn đã được thoả thuận để cấu truc thông tin. EDI được sử dụng từ trước khi có Internet, trước tiên người ta dùng “mạng gia tăng giá trị” (Value added network: VAN) để liên kết các đối tác EDI với nhau. Cốt lõi của VAN là một hệ thống thư tín điện tử cho phép các máy tính điện tử liên lạc được với nhau và hoạt động như một phương tiện lưu trữ và tìm gọi: khi kết nối vào VAN, doanh nghiệp sẽ có thể liên lạc với rất nhiều máy tính điện tử nằm ở mọi nơi trên thế giới. Ngày nay VAN được xây dựng chủ yếu là trên nền Internet.
2.2.4. Bán lẻ hàng hóa vô hình.
Bán lẻ hàng hóa trên mạng Internet là việc tiến hành bán tất cả các sản phẩm mà một công ty có thể có thông qua mạng Internet. Nhưng đối với doanh nghiệp giao nhận, “hàng hóa” ở đây là một trang Web gồm: hệ thống quảng cáo dịch vụ, hệ thống tư vấn và hỗ trợ khách hàng trực tuyến... giúp các doanh nghiệp có nhu cầu thuê dịch vụ giao nhận được tư vấn, kiểm chứng và củng cố lòng tin về các dịch vụ của doanh nghiệp giao nhận.
III. những việc còn tồn tại khi áp dụng thương mại điện tử trong giao nhận hàng hóa.
Trong giao nhận hàng hóa để áp dụng hết các cơ hội mà thương mại điện tử đem lại thì khó có thể thực hiện được. Điều này cũng không có gì khó hiểu vì chúng ta mới chỉ bước vào công nghệ thông tin được hơn một thập kỷ, tham gia mạng Internet được vài năm nên nhận thức của chúng ta còn nhiều hạn chế. Do vậy, thương mại điện tử đã và đang đặt ra hàng loạt các vấn đề phải giải quyết.
3.1. Hạ tầng về cơ sở công nghệ
Thương mại điện tử không phải là một sáng kiến ngẫu hứng mà là hệ qủa tất yếu của sự phát triển kỹ thuật số hóa của công nghệ thông tin, mà trước hết là kỹ thuật máy tính. Vì thế chỉ có thể thực sự tiến hành thương mại điện tử có hiệu quả khi các doanh nghiệp kinh doanh giao nhận đã có một mạng lưới máy tính được nối mạng hoàn thiện.
Hạ tầng cơ sở công nghệ không chỉ có nghĩa là tính hiện hữu (availability); mà còn hàm nghĩa có tính kinh tế sử dụng (affordability), nghĩa là chi phí trang bị các phương tiện công nghệ thông tin (điện thoại, máy tính, modem v.v.) và chi phí dịch vụ truyền thông (phí điện thoại, phí nối mạng và truy cập mạng) phải đủ rẻ để đông đảo người sử dụng có thể tiếp cận được. Điều này các doanh nghiệp giao nhận cần có sự hỗ trợ của Nhà nước.
3.2. Hạ tầng cơ sở về nhân lực.
Thương mại trong khái niệm “thương mại điện tử” động chạm tới mọi con người, từ người tiêu thụ tới người sản xuất phân phối, t
cho mình xin tài liệu với ạ
Thank admin nhiều
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Những quy định của luật thương mại Việt Nam năm 2005 về môi giới thương mại thực tiễn áp dụng và những vấn đề đặt ra Luận văn Luật 0
D Thực tiễn áp dụng nguyên tắc Tối huệ quốc (MFN) và Đối xử quốc gia (NT) trong thương mại quốc tế Luận văn Kinh tế 0
D Xây dựng Website thương mại điện tử áp dụng cho bán sách trực tuyến Công nghệ thông tin 0
D Áp dụng chiến lược marketing – mix để hỗ trợ xây dựng và phát triển thương hiệu thời trang Novelty của Tổng Công ty may Nhà Bè Luận văn Kinh tế 0
D Pháp luật về hợp đồng đại lý thương mại và thực tiễn áp dụng tại công ty CP vận tải và thương mại Phúc Lai Nông Lâm Thủy sản 0
D Thực Trạng Áp Dụng Hệ Thống 5S Và Giải Pháp Hoàn Thiện Tạo Môi Trường Làm Việc Hiệu Quả Tại Công Ty Tnhh Thương Mại-Dịch Vụ Cơ Khí Tiến Phát Khoa học Tự nhiên 0
D Áp dụng mô hình CAMELS trong phân tích tài chính tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (VCB) Luận văn Kinh tế 0
B Chế độ pháp lý về giao kết, thực hiện hợp đồng mua bán hàng hoá và thực tiễn áp dụng tại Công ty TNHH hỗ trợ kỹ thương Lê và Vũ Luận văn Kinh tế 2
W Áp dụng cải tiến chất lượng nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm tại công ty TNHH sản xuất và thương mại Hải Long Luận văn Kinh tế 0
D Lý luận và thực tiễn áp dụng thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ tại Sở Giao dịch Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top