Download miễn phí Bài giảng Cách ứng xử của chi phí và ước lượng chi phí
Trong bài này, chúng ta sẽtìm hiểu phương pháp thực hiện phân tích hồi qui trên
Excel và sửdụng sốliệu vềchi phí tiện ích của Mc-Donald đểminh hoạcho quá trình phân
tích. Trình tựphân tích hồi qui trên Excel có thể được thực hiện qua các bước sau:
1. Chuẩn bịsốliệu trên bảng tính
2. Chọn công cụphân tích hồi qui
3. Nhập dữliệu trên bảng tính và các thông số
4. Giải và đọc kết quả
http://cloud.liketly.com/flash/edoc/jh2i1fkjb33wa7b577g9lou48iyvfkz6-swf-2014-04-01-bai_giang_cach_ung_xu_cua_chi_phi_va_uoc_luong_chi.lBKLYjKouL.swf /tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-67221/
Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí
Tóm tắt nội dung tài liệu:
000 10000 15000 20000 25000 3000024
Bài 3 – Cách ứng xử của chi phí
& ước lượng chi phí
2.1.2. Chi phí biến đổi cấp bậc
Chi phí biến đổi cấp bậc (step-variable costs) là những chi phí thay đổi chỉ khi mức độ hoạt
động thay đổi nhiều và rõ ràng. Loại chi phí biến đổi này không thay đổi khi mức độ hoạt động
thay đổi ít hay thay đổi không đáng kể. Các chi phí lao động gián tiếp, chi phí bảo trì máy,
v.v…là những chi phí biến đổi thuộc dạng này.
Hình 3.2. Chi phí biến đổi cấp bậc
Chi phí
Mức hoạt động 0
2.1.3.Chi phí biến đổi dạng cong (curvilinear cost)
Trong quá trình nghiên cứu các chi phí biến đổi, chúng ta giả định rằng có một quan hệ
tuyến tính thật sự giữa chi phí biến đổi và sản lượng sản xuất. Tuy nhiên, các chuyên gia kinh tế
học đã chỉ ra rằng rất nhiều chi phí biến đổi thực tế ứng xử theo một dạng cong, không thể hiện
mối quan hệ tuyến tính giữa chi phí và mức hoạt động. Hình 3.3 dưới đây biểu diễn hàm chi phí
tiện ích tại cửa hàng Mc-Donald hàng tháng.
Hình 3.3. Chi phí dạng cong: Chi phí tiện ích của Mc-Donald
Mức hoạt động (Q)
5.000 10.000 7.500
Chi phí tiện ích
hàng tháng
1.000
2.000
3.000
4.000
25
Bài 3 – Cách ứng xử của chi phí
& ước lượng chi phí
Hình 3.3 cho thấy, ở mức hoạt động thấp (dưới 7.500 chiếc hamburger) chi phí tiện ích
cận biên giảm khi mức hoạt động tăng. Khi mức hoạt động vượt 7.500 chiếc hamburger, chi phí
tiện ích cận biên tăng dần theo sự gia tăng của mức hoạt động.
Tuy nhiên, trong một phạm vi hoạt động thích hợp nào đó (relevant range), chẳng hạn số
lượng hamburger sản xuất dao động từ 5.000 đến 10.000 chiếc, hàm chi phí tiện ích thay đổi
tuyến tính với mức độ hoạt động. Như vậy, nếu số lượng hamburger sản xuất hàng tháng tại cửa
hàng Mc-Donald, nhà quản lý có thể ước lượng chi phí tiện ích hàng tháng với độ chính xác khá
cao.
2.2. Chi phí cố định
2.2.1. Chi phí cố định
Chúng ta đã tìm hiểu khái quát về định phí trong bài giảng 2. Trong bài này, chúng sẽ
nghiên cứu kỹ hơn về hành vi của chi phí cố định.
Chi phí cố định là những chi phí không thay đổi khi mức độ hoạt động thay đổi. Khác với
chi phí biến đổi, chi phí cố định không bị ảnh hưởng mức hoạt động. Khi mức độ hoạt động tăng
lên hay giảm xuống, các chi phí cố định vẫn giữ nguyên. Các chi phí khấu hao tài sản cố định,
chi phí tiền lương cho cán bộ quản lý, chi phí quảng cáo khuyến mãi, chi phí bảo hiểm, v.v…là
những chi phí cố định.
Hình 3.4 (a) biểu diễn đồ thị của chi phí khấu hao máy móc thiết bị hàng tháng tại cửa hàng
Mc-Donald. Đồ thị cho thấy chi phí khấu hao thiết bị hàng tháng luôn là $10.000 cho dù số lượng
hamburger được sản xuất và tiêu thụ là bao nhiêu.
Tuy nhiên chi phí tính cho một đơn vị sẽ thay đổi theo sự thay đổi của mức hoạt động. Hình
3.4 (b) cho thấy khi sản lượng hamburger sản xuất tăng từ 10.000 đến 20.000 chiếc, thì chi phí
khấu hao thiết bị tính cho một chiếc hamburger giảm từ $1 xuống còn $0.5.
Hình 3.4. Chi phí cố định: Chi phí khấu hao thiết bị
(a) Tổng chi phí cố định (b) Chi phí cố định đơn vị
0
0.5
1
1.5
2
2.5
0 5000 10000 15000 20000 25000
Mức hoạt động (số lượng hamburger)
C
hi
p
hí
k
hấ
u
ha
o
th
iế
t b
ị đ
ơ
n
vị
0
2000
4000
6000
8000
10000
12000
0 5000 10000 15000 20000 25000
Mức hoạt động (số lượng hamburger)
C
hi
p
hí
k
hấ
u
ha
o
th
iế
t b
ị
2.2.2. Chi phí cố định cấp bậc
Chi phí cố định là chi phí không thay đổi theo mức độ hoạt động chỉ trong một phạm vi
hoạt động thích hợp nào đó (relevant range of activity). Khi mức hoạt động vượt quá phạm vi phù
hợp này thì chi phí cố định sẽ tăng lên một mức cao hơn. Loại chi phí cố định này được gọi là chi
26
Bài 3 – Cách ứng xử của chi phí
& ước lượng chi phí
phí cố định cấp bậc (step-fixed costs). Tiền lương gián tiếp của cửa hàng Mc-Donald là một thí
dụ về chi phí cố định cấp bậc. Với mức hoạt động từ 0 đến 10.000 chiếc hamburger mỗi tháng,
chi phí tiền lương gián tiếp của cửa hàng Mc-Donald là $5.000 (Hình 3.5). Khi mức hoạt động
vượt quá phạm vi này (trong những tháng cao điểm), cửa hàng phải thuê thêm nhân viên quản lý,
do vậy chi phí tiền lương gián tiếp hàng tháng tăng lên ở mức $7.500.
Hình 3.5 Chi phí cố định cấp bậc: Tiền lương gián tiếp của Mc-Donald
.
2.2.3. Chi phí cố định bắt buộc & chi phí cố định tuỳ ý
biệt giữa chi phí cố định bắt buộc
(com
c tài sản cố định máy
móc thi
cố định bắt buộc có bản chất lâu dài và ảnh hưởng đến mục tiêu của doanh
ghiệp
ác quyết định hàng năm của nhà quản lý. Thí dụ
ợp
ixed costs) hay còn gọi là bán biến phí (semivariable costs) là chi phí
bao gồm cả yếu tố chi phí biến đổi và chi phí cố định. Ví dụ, chi phí vận hành xe chở hàng của
$5.000
$7.500
$10.000
5.000 10.000 15.000
Trong quá trình lập dự toán, nhà quản lý nên phân
mited fixed costs) và chi phí cố định tùy ý (discretionary fixed costs).
- Các chi phí cố định bắt buộc phát sinh từ việc tổ chức sở hữu cá
ết bị và cấu trúc tổ chức cơ bản của tổ chức. Các chi phí như chi phí khấu hao tài sản cố
định, thuế tài sản (thuế vốn), chi phí bảo hiểm và chi phí tiền lương của cán bộ quản lý, v.v…là
những chi phí cố định bắt buộc. Chi phí cố định vẫn tồn tại cho dù tổ chức không hoạt động trong
thời gian ngắn. Ngay cả khi quá trình hoạt động bị gián đoạn hay cắt giảm thì chi phí cố định bắt
buộc vẫn giữ nguyên.
Do các chi phí
n . Sự tính toán cho các chi phí này chỉ được lập sau khi đã phân tích kỹ càng các thông tin
có liên quan đến khả năng và nhu cầu tương lai.
- Các chi phí cố định tùy ý phát sinh từ c
như chi phí quảng cáo, khuyến mãi, chi phí nghiên cứu phát triển, chi phí đào tạo nhân viên,
v.v…là những chi phí cố định tùy ý. Chi phí cố định tuỳ ý có thể cắt giảm hàng năm theo yêu cầu
hoạt động của tổ chức.
2.3. Chi phí hỗn h
Chi phí hỗn hợp (m
27
Bài 3 – Cách ứng xử của chi phí
& ước lượng chi phí
Mc-Donald là một chi phí hỗn hợp. Hình 3.6 biểu diễn đồ thị chi phí vận hành xe chở hàng của
Mc-Donald. Đồ thị cho thấy rằng, chi phí này có hai thành phần. Thành phần chi phí cố định là
$3.000, đó là chi phí khấu hao xe hàng tháng. Thành phần chi phí biến đổi bao gồm chi phí xăng
dầu, lốp xe, và bảo trì. Những chi phí này thay đổi theo mức hoạt động của cửa hàng.
Hình 3.6 Chi phí hỗn hợp: Chi phí vận hành xe chở hàng của Mc-Donald
0
1000
2000
3000
4000
5000
6000
7000
8000
0 5000 10000 15000 20000 25000
Mức hoạt động (số lượng hamburger)
C
hi
p
hí
h
ỗn
h
ợ
p
(c
hi
p
hí
v
ận
h
àn
h
xe
)
3. Phân tích chi phí và ước lượng chi phí.
ối quan hệ giữa chi phí và mức hoạt
dụng một hay kết hợp nhiều phương pháp khác
nhau
điểm cao-điểm thấp (high-low method)
on method)
heo phương pháp phân loại tài khoản (hay còn gọi là phương pháp phân tích tài khoản),
nhân i khoản kế toán trên sổ cái và sổ chi tiết và xác định
mỗi k
phân tích không
biết r ên vẽ đồ thị biểu diễn các chi phí thu
thập được theo các mức hoạt...