Download Bài giảng Phân tích tài chính - Bài 7: Phân tích tài chính và quyết định đầu tư vốn
Chỉtiêu này được so sánh với suất sinh lời trên sổsách bình quân thực tếcủa công ty hay với suất
sinh lời sổsách bình quân ngành. Ưu điểm của chỉtiêu này là đơn giản. Nhưng nhược điểm lớn nhất
của nó là không xem xét đến giá trịcủa tiền theo thời gian do nó chỉdựa vào lợi nhuận trung bình chứ
không quan tâm đến qui mô lợi nhuận ởnhững năm khác nhau. Mặt khác qui mô lợi nhuận ởnhững
năm khác nhau lại phản ánh không chính xác thu nhập thực tếcủa dựán vì nó phụthuộc vào phương
pháp và thời gian khấu hao.
Cơsởso sánh lựa chọn dựán dựa trên chỉtiêu suất sinh lời bình quân sổsách là suất sinh lợi
bình quân thực tế, chính điều này sẽdễ đưa đến những quyết định lựa chọn dựán mang tính chất cục
bộ. Một công ty có suất sinh lời bình quân thực tếcao có thểbác bỏnhững dựán tốt và ngược lại một
công ty có suất sinh lời bình quân thực tếthấp có thểchấp nhận những dựán kém.
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
bao gồm những khoản thực thu (dòng tiền vào) và thực chi (dòng tiền ra) của dự án tính theo từng
năm. Qui ước ghi nhận dòng tiền vào và dòng tiền ra của dự án đều được xác định ở thời điểm cuối
năm. Trong phân tích tài chính dự án, chúng ta sử dụng ngân lưu chứ không sử dụng lợi nhuận như là
cơ sở để đánh giá dự án. Vì sao cơ sở dùng để đánh giá dự án không phải là lợi nhuận mà lại là
ngân lưu?
Lợi nhuận không phản ánh chính xác thời điểm thu và chi tiền của dự án, vì vậy không phản
ánh một cách chính xác tổng lợi ích của dự án theo thời giá tiền tệ. Hãy nghiên cứu bảng kết quả kinh
doanh và bảng ngân lưu của một khoản đầu tư 900 triệu, tạo ra doanh thu 1.000 triệu trong 3 năm, chi
phí bằng tiền mỗi năm 500 triệu, khấu hao đều trong 3 năm. Thuế suất thu nhập công ty là 30% và
suất chiết khấu thực là 8%.
Xác định dự án:
Tìm cơ hội và đưa ra đề
nghị đầu tư vào dự án
Đánh giá dự án:
Ước lượng ngân lưu liên
quan và suất chiết khấu
hợp lý
Lựa chọn tiêu chuẩn
quyết định:
Lựa chọn luật quyết định
(NPV, IRR, PP)
Ra quyết định:
Chấp nhận hay từ chối
dự án
Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright Phân tích Tài chính Bài giảng 7
Niên khoá 2006-07
Nguyeãn Minh Kieàu/Ngoâ Kim Phöôïng 3
Kết quả kinh doanh
Năm 0 1 2 3 Tổng
Doanh thu bằng tiền 1000 1000 1000 3000
Chi phí bằng tiền 500 500 500 1500
Khấu hao 300 300 300 900
Lợi nhuận trước thuế 200 200 200 600
Nộp thuế 60 60 60 180
Lợi nhuận sau thuế 140 140 140 420
NPV@8% $360.79
Ngân lưu
Năm 0 1 2 3 Tổng
Doanh thu bằng tiền 1000 1000 1000 3000
Chi phí bằng tiền 500 500 500 1500
Mua tài sản 900 900
Ngân lưu ròng trước thuế -900 500 500 500 600
Nộp thuế 60 60 60 180
Ngân lưu ròng sau thuế -900 440 440 440 420
NPV@8% $233.92
Qua ví dụ trên ta thấy, nếu không xét giá trị của tiền theo thời gian, tổng lợi nhuận mang lại từ dự án
bằng với ngân lưu mang lại từ dự án. Tuy nhiên ta không thể phủ định tiền có giá trị theo thời gian, và
nếu chi phí cơ hội (suất chiết khấu của vốn) là 8% thì tổng lợi ích mang lại từ dự án tính trên cơ sở
ngân lưu sẽ khác với tổng lợi ích mang lại từ dự án tính trên cơ sở lợi nhuận.
3.1 Xử lý các biến số ngân lưu
• Chi phí cơ hội: là những khoản thu nhập mà công ty phải mất đi do sử dụng nguồn lực của công
ty vào dự án. Chi phí cơ hội không phải là một khoản thực chi nhưng vẫn được tính vào vì đó là
một khoản thu nhập mà công ty phải mất đi khi thực hiện dự án.
• Chi phí chìm (sunk cost): là những chi phí đã phát sinh trước khi có quyết định thực hiện dự án.
Vì vậy dù dự án có được thực hiện hay không thì chi phí này cũng đã xảy ra rồi. Do đó, chi phí
chìm không được tính vào ngân lưu dự án.
• Chi phí lịch sử: là chi phí cho những tài sản sẵn có của công ty, được sử dụng cho dự án. Chi phí
này có được tính vào ngân lưu của dự án hay không là tùy theo chi phí cơ hội của tài sản, nếu chi
Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright Phân tích Tài chính Bài giảng 7
Niên khoá 2006-07
Nguyeãn Minh Kieàu/Ngoâ Kim Phöôïng 4
phí cơ hội của tài sản bằng không thì không tính, nhưng nếu tài sản có chi phí cơ hội thì sẽ được
tính vào ngân lưu dự án như trường hợp chi phí cơ hội.
• Vốn lưu động: Vốn lưu động là nhu cầu vốn dự án cần chi để tài trợ cho nhu cầu tồn quỹ tiền
mặt, các khoản phải thu, tồn kho sau khi trừ đi các khoản bù đắp từ các khoản phải trả.
Nhu cầu vốn lưu động = Tồn quỹ tiền mặt + Khoản phải thu + Tồn kho – Khoản phải trả
Khi nhu cầu vốn lưu động tăng thì dự án cần một khoản chi tăng thêm, ngược lại khi nhu cầu vốn lưu
động giảm xuống, dự án sẽ có một khoản tiền thu về.
∆ Nhu cầu VLĐ = ∆ Tiền mặt + ∆ Khoản phải thu + ∆ Tồn kho – ∆ Khoản phải trả
• Thuế thu nhập công ty: Thuế thu nhập công ty là một dòng ngân lưu ra của dự án, được xác định
dựa vào báo cáo kết quả kinh doanh của dự án. Thuế thu nhập công ty chịu tác động bởi phương
pháp tính khấu hao và chính sách vay nợ của dự án, khấu hao và lãi vay sẽ tạo ra cho dự án một lá
chắn thuế và làm giảm thuế phải nộp.
• Các chi phí gián tiếp: Khi dự án được thực hiện có thể làm tăng chi phí gián tiếp của công ty, vì
vậy chi phí gián tiếp tăng thêm này cũng phải được tính toán xác định để đưa vào dòng ngân lưu
của dự án.
Lưu ý trong trường hợp xem xét dự án của một công ty đang hoạt động thì lợi ích và chi phí của dự
án đều được xác định trên cơ sở lợi ích và chi phí tăng thêm trong trường hợp có dự án so với trường
hợp không có dự án.
3.2 Xử lý lạm phát
Lạm phát cũng ảnh hưởng rất lớn đến kết quả của một dự án. Vì vậy khi ước lượng ngân lưu dự án
cần ước lượng tỉ lệ lạm phát kỳ vọng, vì lạm phát cao có thể làm cho lợi ích mang lại từ dự án trong
tương lai không đủ bù đắp cho khoản đầu tư hôm nay. Lạm phát sẽ làm tăng chi phí thực tế và thu
nhập thực tế của dự án và đồng thời cũng làm tăng chi phí cơ hội của vốn. Nếu dự án có chi phí cơ
hội thực của vốn đầu tư 10%, lạm phát 5%, khi đó chi phí cơ hội của vốn có tính đến lạm phát hay
còn gọi là chi phí cơ hội danh nghĩa (suất chiết khấu danh nghĩa) sẽ được xác định theo công thức:
Suất chiết khấu danh nghĩa = Suất chiết khấu thực +Lạm phát + (Suất chiết khấu thực * Lạm phát)
= 10% + 5% + (10%*5%)
= 15,5%
3.3 Tách biệt quyết định đầu tư và quyết định tài trợ
Dự án có thể được thực hiện một phần từ vốn vay, một phần từ vốn cổ đông. Tuy nhiên để ra quyết
định đầu tư, ta chỉ nên xem xét dự án trong trường hợp giả định được đầu tư hoàn toàn bằng vốn chủ
sở hữu. Vì vậy ta sẽ không đưa khoản vay hay trả nợ gốc và lãi vào ngân lưu dự án. Có như vậy ta
mới tách biệt được quyết định đầu tư với quyết định tài trợ vốn.
Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright Phân tích Tài chính Bài giảng 7
Niên khoá 2006-07
Nguyeãn Minh Kieàu/Ngoâ Kim Phöôïng 5
3.4 Hai phương pháp ước lượng ngân lưu
Ngân lưu dự án bao gồm 3 phần: Ngân lưu hoạt động, ngân lưu đầu tư và ngân lưu tài trợ. Trong
phạm vi nghiên cứu ở đây, ta đã giả định dự án được tài trợ hoàn toàn bằng vốn chủ sở hữu nên sẽ
không tính đến dòng ngân lưu tài trợ. Để ước lượng ngân lưu của dự án, ta có thể thực hiện bằng 2
cách: trực tiếp hay gián tiếp. Phương pháp ước lượng ngân lưu trực tiếp và gián tiếp chỉ khác nhau ở
cách lập dòng ngân lưu hoạt động mà thôi.
Phương pháp trực tiếp - Ngân lưu hoạt động bao gồm:
• Dòng tiền thu vào từ các hoạt động của dự án
• Trừ đi dòng tiền chi ra cho hoạt động của dự án.
• Dòng tiền ròng bằng dòng tiền thu vào trừ cho dòng tiền chi ra.
Phương pháp gián tiếp - Ngân lưu hoạt động bao gồm:
Lợi nhuận sau thuế
Cộng khấu hao
Cộng hay trừ thay đổi nhu cầu vốn lưu động.
4. CÁC TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ DỰ ÁN
4.1 Hiện giá ròng (NPV)
Đây là chỉ tiêu cơ bản dùng để đánh giá hiệu quả của một dự án đầu ...
Download Bài giảng Phân tích tài chính - Bài 7: Phân tích tài chính và quyết định đầu tư vốn miễn phí
Chỉtiêu này được so sánh với suất sinh lời trên sổsách bình quân thực tếcủa công ty hay với suất
sinh lời sổsách bình quân ngành. Ưu điểm của chỉtiêu này là đơn giản. Nhưng nhược điểm lớn nhất
của nó là không xem xét đến giá trịcủa tiền theo thời gian do nó chỉdựa vào lợi nhuận trung bình chứ
không quan tâm đến qui mô lợi nhuận ởnhững năm khác nhau. Mặt khác qui mô lợi nhuận ởnhững
năm khác nhau lại phản ánh không chính xác thu nhập thực tếcủa dựán vì nó phụthuộc vào phương
pháp và thời gian khấu hao.
Cơsởso sánh lựa chọn dựán dựa trên chỉtiêu suất sinh lời bình quân sổsách là suất sinh lợi
bình quân thực tế, chính điều này sẽdễ đưa đến những quyết định lựa chọn dựán mang tính chất cục
bộ. Một công ty có suất sinh lời bình quân thực tếcao có thểbác bỏnhững dựán tốt và ngược lại một
công ty có suất sinh lời bình quân thực tếthấp có thểchấp nhận những dựán kém.
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
Tóm tắt nội dung:
tiền tệ là bảng dự toán thu chi trong suốt thời gian tuổi thọ của dự án, nóbao gồm những khoản thực thu (dòng tiền vào) và thực chi (dòng tiền ra) của dự án tính theo từng
năm. Qui ước ghi nhận dòng tiền vào và dòng tiền ra của dự án đều được xác định ở thời điểm cuối
năm. Trong phân tích tài chính dự án, chúng ta sử dụng ngân lưu chứ không sử dụng lợi nhuận như là
cơ sở để đánh giá dự án. Vì sao cơ sở dùng để đánh giá dự án không phải là lợi nhuận mà lại là
ngân lưu?
Lợi nhuận không phản ánh chính xác thời điểm thu và chi tiền của dự án, vì vậy không phản
ánh một cách chính xác tổng lợi ích của dự án theo thời giá tiền tệ. Hãy nghiên cứu bảng kết quả kinh
doanh và bảng ngân lưu của một khoản đầu tư 900 triệu, tạo ra doanh thu 1.000 triệu trong 3 năm, chi
phí bằng tiền mỗi năm 500 triệu, khấu hao đều trong 3 năm. Thuế suất thu nhập công ty là 30% và
suất chiết khấu thực là 8%.
Xác định dự án:
Tìm cơ hội và đưa ra đề
nghị đầu tư vào dự án
Đánh giá dự án:
Ước lượng ngân lưu liên
quan và suất chiết khấu
hợp lý
Lựa chọn tiêu chuẩn
quyết định:
Lựa chọn luật quyết định
(NPV, IRR, PP)
Ra quyết định:
Chấp nhận hay từ chối
dự án
Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright Phân tích Tài chính Bài giảng 7
Niên khoá 2006-07
Nguyeãn Minh Kieàu/Ngoâ Kim Phöôïng 3
Kết quả kinh doanh
Năm 0 1 2 3 Tổng
Doanh thu bằng tiền 1000 1000 1000 3000
Chi phí bằng tiền 500 500 500 1500
Khấu hao 300 300 300 900
Lợi nhuận trước thuế 200 200 200 600
Nộp thuế 60 60 60 180
Lợi nhuận sau thuế 140 140 140 420
NPV@8% $360.79
Ngân lưu
Năm 0 1 2 3 Tổng
Doanh thu bằng tiền 1000 1000 1000 3000
Chi phí bằng tiền 500 500 500 1500
Mua tài sản 900 900
Ngân lưu ròng trước thuế -900 500 500 500 600
Nộp thuế 60 60 60 180
Ngân lưu ròng sau thuế -900 440 440 440 420
NPV@8% $233.92
Qua ví dụ trên ta thấy, nếu không xét giá trị của tiền theo thời gian, tổng lợi nhuận mang lại từ dự án
bằng với ngân lưu mang lại từ dự án. Tuy nhiên ta không thể phủ định tiền có giá trị theo thời gian, và
nếu chi phí cơ hội (suất chiết khấu của vốn) là 8% thì tổng lợi ích mang lại từ dự án tính trên cơ sở
ngân lưu sẽ khác với tổng lợi ích mang lại từ dự án tính trên cơ sở lợi nhuận.
3.1 Xử lý các biến số ngân lưu
• Chi phí cơ hội: là những khoản thu nhập mà công ty phải mất đi do sử dụng nguồn lực của công
ty vào dự án. Chi phí cơ hội không phải là một khoản thực chi nhưng vẫn được tính vào vì đó là
một khoản thu nhập mà công ty phải mất đi khi thực hiện dự án.
• Chi phí chìm (sunk cost): là những chi phí đã phát sinh trước khi có quyết định thực hiện dự án.
Vì vậy dù dự án có được thực hiện hay không thì chi phí này cũng đã xảy ra rồi. Do đó, chi phí
chìm không được tính vào ngân lưu dự án.
• Chi phí lịch sử: là chi phí cho những tài sản sẵn có của công ty, được sử dụng cho dự án. Chi phí
này có được tính vào ngân lưu của dự án hay không là tùy theo chi phí cơ hội của tài sản, nếu chi
Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright Phân tích Tài chính Bài giảng 7
Niên khoá 2006-07
Nguyeãn Minh Kieàu/Ngoâ Kim Phöôïng 4
phí cơ hội của tài sản bằng không thì không tính, nhưng nếu tài sản có chi phí cơ hội thì sẽ được
tính vào ngân lưu dự án như trường hợp chi phí cơ hội.
• Vốn lưu động: Vốn lưu động là nhu cầu vốn dự án cần chi để tài trợ cho nhu cầu tồn quỹ tiền
mặt, các khoản phải thu, tồn kho sau khi trừ đi các khoản bù đắp từ các khoản phải trả.
Nhu cầu vốn lưu động = Tồn quỹ tiền mặt + Khoản phải thu + Tồn kho – Khoản phải trả
Khi nhu cầu vốn lưu động tăng thì dự án cần một khoản chi tăng thêm, ngược lại khi nhu cầu vốn lưu
động giảm xuống, dự án sẽ có một khoản tiền thu về.
∆ Nhu cầu VLĐ = ∆ Tiền mặt + ∆ Khoản phải thu + ∆ Tồn kho – ∆ Khoản phải trả
• Thuế thu nhập công ty: Thuế thu nhập công ty là một dòng ngân lưu ra của dự án, được xác định
dựa vào báo cáo kết quả kinh doanh của dự án. Thuế thu nhập công ty chịu tác động bởi phương
pháp tính khấu hao và chính sách vay nợ của dự án, khấu hao và lãi vay sẽ tạo ra cho dự án một lá
chắn thuế và làm giảm thuế phải nộp.
• Các chi phí gián tiếp: Khi dự án được thực hiện có thể làm tăng chi phí gián tiếp của công ty, vì
vậy chi phí gián tiếp tăng thêm này cũng phải được tính toán xác định để đưa vào dòng ngân lưu
của dự án.
Lưu ý trong trường hợp xem xét dự án của một công ty đang hoạt động thì lợi ích và chi phí của dự
án đều được xác định trên cơ sở lợi ích và chi phí tăng thêm trong trường hợp có dự án so với trường
hợp không có dự án.
3.2 Xử lý lạm phát
Lạm phát cũng ảnh hưởng rất lớn đến kết quả của một dự án. Vì vậy khi ước lượng ngân lưu dự án
cần ước lượng tỉ lệ lạm phát kỳ vọng, vì lạm phát cao có thể làm cho lợi ích mang lại từ dự án trong
tương lai không đủ bù đắp cho khoản đầu tư hôm nay. Lạm phát sẽ làm tăng chi phí thực tế và thu
nhập thực tế của dự án và đồng thời cũng làm tăng chi phí cơ hội của vốn. Nếu dự án có chi phí cơ
hội thực của vốn đầu tư 10%, lạm phát 5%, khi đó chi phí cơ hội của vốn có tính đến lạm phát hay
còn gọi là chi phí cơ hội danh nghĩa (suất chiết khấu danh nghĩa) sẽ được xác định theo công thức:
Suất chiết khấu danh nghĩa = Suất chiết khấu thực +Lạm phát + (Suất chiết khấu thực * Lạm phát)
= 10% + 5% + (10%*5%)
= 15,5%
3.3 Tách biệt quyết định đầu tư và quyết định tài trợ
Dự án có thể được thực hiện một phần từ vốn vay, một phần từ vốn cổ đông. Tuy nhiên để ra quyết
định đầu tư, ta chỉ nên xem xét dự án trong trường hợp giả định được đầu tư hoàn toàn bằng vốn chủ
sở hữu. Vì vậy ta sẽ không đưa khoản vay hay trả nợ gốc và lãi vào ngân lưu dự án. Có như vậy ta
mới tách biệt được quyết định đầu tư với quyết định tài trợ vốn.
Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright Phân tích Tài chính Bài giảng 7
Niên khoá 2006-07
Nguyeãn Minh Kieàu/Ngoâ Kim Phöôïng 5
3.4 Hai phương pháp ước lượng ngân lưu
Ngân lưu dự án bao gồm 3 phần: Ngân lưu hoạt động, ngân lưu đầu tư và ngân lưu tài trợ. Trong
phạm vi nghiên cứu ở đây, ta đã giả định dự án được tài trợ hoàn toàn bằng vốn chủ sở hữu nên sẽ
không tính đến dòng ngân lưu tài trợ. Để ước lượng ngân lưu của dự án, ta có thể thực hiện bằng 2
cách: trực tiếp hay gián tiếp. Phương pháp ước lượng ngân lưu trực tiếp và gián tiếp chỉ khác nhau ở
cách lập dòng ngân lưu hoạt động mà thôi.
Phương pháp trực tiếp - Ngân lưu hoạt động bao gồm:
• Dòng tiền thu vào từ các hoạt động của dự án
• Trừ đi dòng tiền chi ra cho hoạt động của dự án.
• Dòng tiền ròng bằng dòng tiền thu vào trừ cho dòng tiền chi ra.
Phương pháp gián tiếp - Ngân lưu hoạt động bao gồm:
Lợi nhuận sau thuế
Cộng khấu hao
Cộng hay trừ thay đổi nhu cầu vốn lưu động.
4. CÁC TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ DỰ ÁN
4.1 Hiện giá ròng (NPV)
Đây là chỉ tiêu cơ bản dùng để đánh giá hiệu quả của một dự án đầu ...