Download Bài giảng Phương pháp dạy học môn Sinh học - Phạm Đình Văn miễn phí

Sau khi xác định mục tiêu, chúng ta cần phân tích kĩ nội dung bài học, xác định những kiến thức cơ bản nhất và lập thành dàn bài chi tiết để làm cơ sở cho việc soạn giáo án.
Gợi ý:
- Nếu bài có nhiều kiến thức sự kiện, phải chọn những sự kiện làm cơ sở để hình thành các khái niệm, quy luật trong bài đó.
- Nếu là kiến thức khái niệm hãy tìm hiểu kĩ dấu hiệu bản chất nhất của khái niệm đó, đặt nó vào trong hệ thống các khái niệm đã có, diễn đạt thành 1 câu định nghĩa cô đọng, chính xác. Nếu SGK đã có câu định nghĩa thì xem xét có cần bổ sung gì không, và phân tích thành các dấu hiệu chung và bản chất.
- Nếu là kiến thức quá trình: Phân tích các thành phần tham gia, các giai đoạn, sản phẩm tạo thành, ý nghĩa của quá trình, .
- Nếu là kiến thức quy luật: cần phân tích kĩ để tìm ra tính quy luật và cần phát biểu thành mệnh đề. Đây là kiến thức quan trọng, nhiều bài trong SGK chưa phát biểu rõ ràng, vì vậy GV cần gia công sư phạm để phát biểu thành các quy luật, đồng thời nêu ra ý nghĩa và vận dụng quy luật đó vào thực tiễn.

2. Nhiệm vụ:
Nhiệm vụ tổng quát: Nghiên cứu phát triển lý thuyết (Hoàn thiện nội dung dạy học SH ở trường phổ thông) và tổng kết kinh nghiệm (ĐM PPDH) phục vụ cho việc nâng cao hiệu quả và chất lượng D & H bộ môn Sinh học, góp phần thực hiện mục tiêu đào tạo của nhà trường phổ thông của nước ta.
Nhiệm vụ cụ thể:
* Phát triển nội dung dạy học: Phải thường xuyên cập nhật, chỉnh lý, hoàn thiện nội dung, chương trình các môn học ở trường phổ thông cho phù hợp với sự phát triển của xã hội hiện đại.
Vận dụng các thành tựu của LLDH hiện đại, các thành tựu của các ngành khoa học trong các lĩnh vực khác để phát triển, đổi mới nội dung chương trình sinh học, xác định khối lượng, chiều sâu, trình tự hệ thống các kiến thức để đưa vào SGK một cách hợp lý với từng lớp học, cấp học.
Song song với việc phát triển chương trình là việc phát triển lí luận về cấu trúc nội dung và phương pháp trình bày các bài trong sách giáo khoa theo hướng giảm bớt chức năng thông tin, tăng cường các hoạt động độc lập của học sinh với SGK.
* Phát triển phương pháp dạy:
Tổng kết kinh nghiệm tiên tiến về PP dạy của đội ngũ giáo viên Sinh học nước ta, vận dụng có chọn lọc các PPHD mới của thế giới phù hợp với hoàn cảnh Việt Nam, đưa vào thực nghiệm, thí điểm trước khi áp dụng đại trà, nhằm phát triển các PPDH tích cực trong nhà trường phổ thông.
Đồng thời với đổi mới PP dạy là việc nghiên cứu mở rộng các hình thức tổ chức dạy học và cải tiến bổ sung các phương tiện dạy học, cải tiến các PP kiểm tra đánh giá theo hướng khuyến khích người học, kích thích sự phát triển tư duy. Ngoài ra người GV cần đi sâu vào PP dạy từng phân môn SH, từng thành phần kiến thức trong chương trình SH.
* Phát triển PP học: Việc học chỉ đạt hiệu quả khi người dạy biết khơi dậy và phát huy tiềm năng vốn có của mỗi người học. Để phát triển PP học tập cho HS, đặc biệt là PP tự học thì người GV cần tổ chức các HĐHT theo một trình tự logic, phù hợp với năng lực của từng loại HS. Trong việc tổ chức các HĐHT người GV có vai trò là người cố vấn, hướng dẫn, định hướng cho HS tranh luận, tìm tòi, phát hiện và giải quyết vấn đề, qua đó họ tự lực chiếm lĩnh tri thức, đồng thời sẽ rèn luyện, phát triển kĩ năng tự đánh giá kết quả học tập của bản thân hay của các thành viên trong nhóm.
3. Mối Quan hệ giữa PPDH với các khoa học khác. (Tự học)
3.1. Quan hệ với các khoa học giáo dục
Lí luận dạy học  Phương pháp dạy học Sinh học
Phát triển LLDH tạo những cơ sở lí luận vững chắc cho PPDHSH, ngược lại sự phát triển của LLDHSH bổ sung những minh chứng thực tế phong phú cho LLDH.
Hiện nay LLDH đang quan tâm chú ý nghiên cứu sâu về quy luật của quá trình học tập để thiết kế các HĐHT phù hợp, trên cơ sở đó thiết kế các HĐDH của thầy. Chứ không phải như cách làm lâu nay là chỉ thiết kế hoạt động dạy của thầy mà không chú ý đến HĐH của trò.
3.2. Quan hệ với khoa học Sinh học
Sự phát triển của các khoa học Sinh học giúp cho việc lựa chọn, hoàn thiện nội dung chương trình SH ở trường phổ thông.
Các kiến thức SH của các nhà khoa học  gia công của nhà sư phạm  Kiến thức cơ bản phổ thông phù hợp với tâm sinh lí và hoàn cảnh của nước ta  Sắp xếp thành hệ thống, kết hợp lôgic phát triển SH và logic sư phạm.
PPDH ở trường phổ thông phải dựa trên quan sát, thực nghiệm với suy lí quy nạp đồng thời phải vận dụng tư duy suy diễn lí thuyết. PPDH không chỉ giới hạn các bài học trên lớp mà còn phải được bổ sung bằng các hoạt động ngoại khóa, tham quan, gắn liền với thiên nhiên và lao động sản xuất.
3.3. Quan hệ với Logic học và Triết học
Dạy học, thực chất là tổ chức quá trình nhận thức cho HS, phải tuân theo những quy luật tư duy, từ thực tiễn đến lí thuyết, từ thấp đến cao, đơn giản đến phức tạp, từ ngoài vào trong,... Vì vậy nó có mối quan hệ qua lại với Logic học.
Đối tượng của SH là nghiên cứu bản chất và các quy luật của sự sống, mà sự sống là một hình thức vận động của vật chất, do đó nó cũng tuân theo các quy luật chung của vật chất mà Triết học đã vạch ra. Mặt khác, trong quá trình phát triển của khoa học SH, vẫn còn nhiều vấn đề chưa được làm sáng tỏ, vẫn tồn tại mâu thuẫn và sự đấu tranh găy gắt giữa chủ nghĩa duy tâm siêu hình và duy vật biện chứng. Vì thế lĩnh vực nghiên cứu của KHSH cũng như PPDHSH cần sự chỉ đạo của Triết học biện chứng duy vật để có quan điểm, phương pháp, tư tưởng đúng đắn trong việc nhận thức các hiện tượng, quá trình của tự nhiên cũng như của QTDH SH.
4. Các phương pháp nghiên cứu của PPDH SH (Tự học)
PPDHSH là một khoa học, nó có đối tượng, nhiệm vụ và PP nghiên cứu đặc thù. Sau đây là một số PPNC thường được sử dụng:
1.4.1. Quan sát sư phạm
Quan sát sư phạm là quá trình tri giác (sử dụng các giác quan để nhận biết hiện tượng) một hiện tượng, quá trình sư phạm diễn ra trong thực tế hoạt động dạy và học.
Yêu cầu quan sát: Khách quan, trung thực, đầy đủ, chi tiết đảm bảo thuận lợi cho việc phân tích sự kiện dẫn đến những kết luận khoa học chính xác.
Trước khi quan sát người nghiên cứu phải xác định mục tiêu và nội dung quan sát, nhằm định hướng cho quá trình quan sát. Tùy mục đích nghiên cứu, mỗi đợt quan sát thường tập trung vào một số nội dung nhất định.
Kết quả quan sát có thể được ghi chép lại hay sử dụng các thiết bị kĩ thuật như máy ảnh, máy ghi âm, camera. Tuy nhiên, cần phối hợp nhiều cách khác nhau.
1.4.2. Thực nghiệm sư phạm
Để đánh giá hiệu quả của QTDH, người nghiên cứu cần tách các yếu tố của QTDH để tác động riêng rẽ, bằng cách tổ chức thực nghiệm sư phạm.
Thực nghiệm sư phạm là việc bố trí các trường hợp thay đổi có chủ định về yếu tố định nghiên cứu trong khi các yếu tố khác được giữ nguyên
Bố trí thực nghiệm:
+ Chia thành 2 nhóm lớp: Lớp đối chứng và lớp thực nghiệm, hai nhóm lớp này tương đương nhau về số lượng, thành phần, trình độ, kết quả học tập, …
+ Tác động yếu tố định thay đổi lên lớp thực nghiệm, và giữ nguyên các yếu tố đối với lớp đối chứng.
Ví dụ:
Với cùng 1 nội dung, lớp thực nghiệm dạy theo PPHD hợp tác trong nhóm nhỏ, còn lớp đối chứng dạy theo PP thuyết trình truyền thống. Nhằm đánh giá hiệu quả của PP dạy học hợp tác.
Để các kết luận sau thực nghiệm có giá trị, thì số lần thực nghiệm phải được lặp lại một số lần, số lượng HS phải đủ lớn, địa bàn phải rộng. Đồng thời PP thực nghiệm phải nghiêm túc, chính xác, trung thực.
Có thể bố trí thực nghiệm theo 2 phương án: Song song, Bắt chéo
+ TN song song: Nhóm lớp ĐC và TN được duy trì từ đầu đến cuối
+ TN bắt chéo: Nhóm lớp ĐC và TN được hoán đổi cho nhau.
Kết quả thực nghiệm được đánh giá thông qua:
+ Phân tích định tính: Phân tích dựa vào lí thuyết của LLDH và kinh nghiệm thực tiễn dạy học.
+ Phân tích định lượng: Phân tích dựa vào kết quả xử lí bằng toán xác suất – thống kê.

Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:




Ai cần tài liệu vào đây yêu cầu
Nhận download tài liệu miễn phí
 
Top