Download miễn phí Bài giảng Thí nghiệm vật liệu xây dựng
* Thành phần hạt là hàm lượng các cở hạt có độ lớn khác nhau trong đất, được biểu diển bằng tỉ lệ % so với tổng khối lượng đất khô (?) đêm phân tích thành phần hạt
* Xác định thành phần hạt là phân chia đất thành từng nhóm các cở hạt gần nhau về độ lớn và xác định hàm lượng phần trăm của chúng.
http://cloud.liketly.com/flash/edoc/jh2i1fkjb33wa7b577g9lou48iyvfkz6-swf-2013-12-27-bai_giang_thi_nghiem_vat_lieu_xay_dung.BqUq7cI8VS.swf /tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-50609/Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phíTóm tắt nội dung tài liệu:
I. KHỐI LƯỢNG RIÊNG II. KHỐI LƯỢNG THỂ TÍCH III. ĐỘ RỖNG CỦA VẬT LIỆU IV. ĐỘ ẨM - ĐỘ HÚT NƯỚC CỦA VẬT LIỆU I. KHỐI LƯỢNG RIÊNG (KLR) Khối lượng riêng là khối lượng của một đơn vị thể tích vật liệu ở trạng thái đặc hoàn toàn. CÔNG THỨC TÍNH: (1.1) Trong đó: G – Khối lượng mẫu vật liệu ở trạng thái khô (g). Va–Thể tích mẫu V.liệu ở trạng thái hoàn toàn đặc (cm3) a a V G = g CÁCH XÁC ĐỊNH: Tùy theo từng loại vật liệu mà có những phương pháp xác định khác nhau: Mẫu kính phẳng (tùy chọn) Mẫu sắt hình trụ - hình khối (tùy chọn) Mẫu gỗ hình khối. A. VẬT LIỆU HOÀN TOÀN ĐẶC Cân Thước thép, thước kẹp. Cân – Đo Lấy 30g cát sau khi sàng qua sàng có kích thước lỗ 5mm. Sấy ở nhiệt độ 105 -110o đến KL không đổi. B. VẬT LIỆU RỜI Bình Khối Lượng Riêng (KLR), Cân kỹ thuật (độ chính xác 0.01g), Bình hút ẩm, tủ sấy. Cân bình KLR sau khi đã sấy khô -m1 Đổ mẩu thử vào bình KLR, cân -m2 Đổ nước cất vào bình KLR (khoảng 2/3), lắc đều Hút hết không khí bằng bình chân không Đổ thêm nước vào bình đến vạch cố định -1000. Cân bình chứa cát +nước, m3 Đổ mẫu thử ra, rửa sạch bình -> Đổ nứơc vào đến vạch -1000, cân bình + nước, m4. (1.2) II. KHỐI LƯỢNG THỂ TÍCH (KLTT) Là khối lượng của một đơn vị thể tích vật liệu ở trạng thái tự nhiên CÔNG THỨC TÍNH: (1.3) Trong đó: G – Khối lượng mẫu vật liệu ở trạng thái khô (g). Vo–Thể tích mẫu V.liệu ở trạng thái tự nhiên (cm3) Lấy 5 viên gạch - dùng bàn chải quét sạch mẫu thử và sấy khô đến KL không đổi [1]. Để nguội đến nhiệt độ phòng. A. GẠCH XÂY Cân có độ chính xác 0.1g. Thước thép có độ chính xác 0.5mm Đo chiều dài -rộng- dày bằng thước thép, mỗi kích thước đo 03 lần, lấy trung bình - sau đó cân mẫu. Lấy trung bình cộng của 05 mẫu thử Đưa mẫu về một trong bốn trạng thái: Mẫu sấy khô đến KL không đổi (giống gạch) Khô tự nhiên trong không khí, ít nhất 7 ngày đêm (dùng trường hợp này) Để mẫu trong 20 ngày, to =27+/-2, độ ẩm 90-95% Bão hoà nước B. BÊ TÔNG NẶNG Lấy 03 viên mẫu (15x15x15cm) - dùng bàn chải quét sạch mẫu thử và sấy khô đến KL không đổi. Để nguội đến nhiệt độ phòng. Cân có độ chính xác 0.1g. Thước thép có độ chính xác 0.5mm Đo chiều dài -rộng- cao bằng thước thép, mỗi mẫu đo 4 cạnh, lấy trung bình - sau đó cân mẫu. Lấy trung bình cộng của 03 mẫu thử Khối lượng thể tích của từng viên mẫu () được tính bằng kG/m3 theo công thức: Trong đó: m – Khối lượng của viên mẫu, tính bằng gram. V – Thể tích của viên mẫu, cm3 Khối lượng thể tích của bê tông (kg/cm3), chính xác đến 10kg/m3 là trung bình cộng của ba kết quả thử trên ba viên mẫu. (1.4) C. CÁT XÂY DỰNG(Xác định KLTT xốp ở trạng thái không nén chặt) Lấy 5-10Kg cát - sau khi đã sàng qua sàng có kích thước lỗ 5mm, sấy ở nhiệt độ 105 -110 đến KL khộng đổi Ống đong 1lít (số 4 -Dx h =108 x108). Cân kỹ thuật, tủ sấy. Thước lá kim loại và Sàng #5mm Cân ống đong, m1 Đổ cát từ độ cao 10 cm vào ống đong cho đến khi tạo hình chóp trên miệng ống, dùng thước Kim loại gạt phẳng. Cân ống + cát, m2 Tiến hành hai lần lấy trung bình cộng. (1.5) Độ rỗng –độ đặc (1.6) Trong đó: v : KLTT xốp, kG/m3. : KLR , g/cm3 % 100 1000 1 0 ´ ´ - = r r v X III. ĐỘ ẨM – ĐỘ HÚT NƯỚC CỦA VẬT LIỆU Là đại lượng đánh giá lượng nước có thật trong vật liệu, tại một thời điểm nào đó. CÔNG THỨC TÍNH: (1.7) Trong đó: mk – Khối lượng mẫu vật liệu ở trạng thái khô (g). mu – Khối lượng mẫu vật liệu ở trạng thái ướtâ (g). Lấy > 0.5kg cát sau khi sàng qua sàng có đường kính lỗ 5mm. A. CÁT XÂY DỰNG – XÁC ĐỊNH ĐỘ HÚT ẨM Khay chứa cát. Cân có độ chính xác 0.1g và tủ sấy Đổ mẫu thử vào khay, (m1) . Sấy khô đến KL không đổi. Cân khay ( m2). Tiến hành hai lần lấy trung bình cộng Lấy 5 viên gạch - dùng bàn chải quét sạch mẫu thử và sấy khô đến KL không đổi. Để nguội đến nhiệt độ phòng. B. GẠCH XÂY – XÁC ĐỊNH ĐỘ HÚT NƯỚC Cân mẫu sau khi sấy, m1 Cho mẩu ngâm nước ở nhiệt độ phòng Ngâm trong 48 giờ, theo chiều thẳng đứng Cân mẫu sau khi ngâm, m2 Tiến hành trên 5 mẫu thử lấy trung bình cộng. (1.8) I. XÁC ĐỊNH ĐỘ DẺO TIÊU CHUẨN II. XÁC ĐỊNH LƯỢNG NƯỚC TIÊU CHUẨN III. THỜI GIAN ĐÔNG KẾT. I. XÁC ĐỊNH ĐỘ DẺO TIÊU CHUẨN Hồ xi măng đảm bảo độ cắm sâu của kim Vi ca (kim lớn) cắm sâu từ 36+/-1mm --> Hồ có độ dẻo tiêu chuẩn. Cân có độ chính xác 0.1g. Ống đong, có vạch chia. Máy trộn công cụ Vicat Đồng hồ Mô tả công cụ Vicat Có hai kim: Kim to (10 +/-0.05). Kim nhỏ (1.13+/-0.05). Khối lượng phần chuyển động: 300g. Vành khâu: Làm bằng cao su rắn, dạng hình nón cụt, cao 40mm+/-0.2mm. Đường kính trong ở đáy 80mm và đỉnh 70mm (+/-5mm). Vành khâu phải đủ cứng và đặt lên tấm đế bằng thép. Trộn Hồ Xi Măng Cân 500g XM + 125ml nước; đổ vào cối trộn (nước đổ trước sau đó đổ từ từ XM vào cối trộn). Thời gian đổ không ít hơn 5sec và không nhiều hơn 10sec. Lấy thời điểm kết thúc là thời điểm ‘0’. Khởi động ngay máy trộn với tốc độ thấp trong 90sec. Dừng máy để vét hồ xung quanh trong 15sec. và trộn tiếp trong 90sec. Đổ vào vành khâu Bôi trên tấm kính một lớp dầu. Đổ đầy vào khâu, không nén, rung quá mạnh. Gạt phẳng vành khâu. Thử Độ Lún Hạ kim to vào chạm tấm đế, chỉnh kim chỉ vạch số không. Chuyển khâu và tấm đế vào công cụ Vica. Hạ kim từ từ sao cho vừa chạm vào mặt vành khâu. Thời điểm thả kim to ở phút thứ 4, tính từ thời điểm ‘0’. Đọc độ lún sau 30sec hay lúc kim ngừng lún. Ghi lại số đọc, trị số đọc biểu thị khoảng cách giữa đầu kim to với tấm đế. Đồng thời ghi lại lượng nước (tính theo % khối lượng XM). Lau kim sau mỗi lần thử. Thử Độ Lún Nếu khoảng cách giữa kim to và tấm đế là 6mm +/-1 thì vữa đạt độ dẽo tiêu chuẩn, nếu cưa đạt thì ta lặp lại phép thử từ đầu với lượng nước mỗi lần điều chỉ là .05% cho đến khi đạt được giá trị quy định. II. XÁC ĐỊNH LƯỢNG NƯỚC TIÊU CHUẨN Lượng nước tiêu chuẩn : là lượng nước để tạo hồ có độ dẻo tiêu chuẩn III. XÁC ĐỊNH THỜI GIAN ĐÔNG KẾT Thời gian bắt đầu ninh kết: Là khoảng thời gian bắt đầu nhào trộn với nước đến khi kim Vi-ca cắm sâu 36+/-1mm (vữa xi măng bắt đầu mất tính dẻo) Thời gian ninh kết xong: Là khoảng thời gian bắt đầu nhào trộn với nước đến khi kim Vi-ca cắm sâu 0.5 mm(vữa xi măng hoàn toàn mất tính dẻo). Thử thời gian bắt đầu đông kết (Sử dụng kim nhỏ) HạCách vận hành công cụ Vica như TN trên. Ghi lại các số đọc trên thang số, số đọc biểu thị khoảng cách giữa đầu kim to với tấm đế. Đồng thời ghi lại thời gian tính từ điểm ‘không’. Lặp lại phép thử trên cùng một mẫu với các vị trí khác nhau (không nhỏ hơn 10mm kể từ rìa hay từ lần trước đến lần sau. TN lặp lại với các khoảng thời gian cách nhau (10phút). Hồ XM được gọi là đông kết khi kim cách đáy khâu 4mm+/-1. Ghi lại thời gian tính từ điểm ‘0’. Xác định thời gian kết thúc đông kết. Lật úp khâu lên tấm đế của nó. Lắp kim nhỏ và tiến hành như trên, nhưng khoảng thời gian lâu hơn (30phút). Ghi lại thời gian đo (chính xác đến 15phút), tính từ điểm ‘0’. Thời gian kết thúc đông kế...