Trevyn

New Member

Download miễn phí Bài tập thẩm định dự án đầu tư - Công ty cổ phần thép pomina





Kỳ thu tiền bình quân của Công ty có sự gia tăng qua các năm. Năm 2009 khoản phải thu của công ty chỉ m ất 63 ngày để thu hồi thì sang năm 2010 công ty mất 75 ngày để thu hồi nợ. Việc thu hồi các khoản phải thu khách hàng khó khăn hơn do giá thép năm 2010 liên tục được điều chỉnh tăng, tính đến cuối quý I/ 2010 giá thép đã tăng 13%, gần gấp đôi mức tăng bình quân 6 -7.5% của năm 2009 và sau đó giá thép vẫn tăng cao, khách hàng của công ty vì thế cũng gặp không ít khó khăn để thanh toán nợ. Tuy thời gian thu hồi khoản phải thu lâu hơn nhưng con số này vẫn đảm bảo và có thể nói là khá nhanh so với mức trung bình ngành Thép là 99 ngày. Số vòng quay tương ứng của công ty năm 2010 cũng giảm đi gần 1 vòng quay do kỳ thu tiền bình quân tăng, chỉ còn 4.8 những vẫn cao hơn so với mức trung bình ngành là 3.7 vòng/ năm. Như vậy với kỳ thu tiền bình quân và vòng quay khoản phải thu ta thấy công ty có thể thu hồi vốn nhanh, đảm bảo cho nhu cầu vốn thường xuyên và liên tục.



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

CÔNG TY CỔ PHẦN THÉP POMINA
I. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THÉP POMINA
Ø Tên giao dịch: Công ty Cổ phần Thép Pomina
Ø Nhóm ngành: Sản xuất & kinh doanh Thép
Ø Vốn điều lệ: 1,874,499,510,000 đồng
Ø Ngành nghề kinh doanh: - Sản xuất sắt, thép, gang
- Tái chế phế liệu kim loại
- Kinh doanh các sản phẩm từ thép
Ø Lịch sử hình thành:
- Tiền thân của Công ty TNHH Thép Pomina là Nhà máy Thép Pomina 1 do Công ty TNHH Thép Việt đầu tư xây dựng được thành lập vào ngày 17/08/1999 với vốn điều lệ là 42 tỷ đồng, Công ty TNHH Thép Pomina không ngừng nỗ lực củng cố và phát triển để trở thành một công ty sản xuất cung ứng thép xây dựng hàng đầu tại Việt Nam, hướng đến việc hoàn thiện dịch vụ, tăng khả năng cạnh tranh nhằm thỏa mãn cao nhất yêu cầu của khách hàng.
- Đến ngày 17/07/2008, công ty chuyển đổi thành Công ty Cổ phần Thép Pomina với số vốn điều lệ là 500 tỷ đồng.
- Công ty Cổ phần Thép Pomina tăng vốn điều lệ lên 820 tỷ đồng vào tháng 7/2009 bằng việc phát hành riêng lẻ, đến tháng 1/2010 công ty đã tăng vốn điều lệ lên 1.630 tỷ đồng.
Ø Công ty con, công ty liên kết: (cập nhật đến 31/12/2010)
Vốn điều lệ (tỷ đồng)
Vốn góp (tỷ đồng)
Tỷ lệ sở hữu (%)
Công ty con:
Công ty Cổ phần Thép Thép Việt
800
796
99.5%
Công ty liên kết:
Công ty TNHH Thương mại Pomina
100
11.55
50.0%
Công ty Cổ phẩn Vôi công nghiệp Hà Nam
12
1.2
25%
Ø Người phát ngôn: Ông Trần Tô Tử - Trưởng BKS
Ø Địa chỉ: Số 27, Khu Công Nghiệp Sóng Thần II, Huyện Dĩ An, Tỉnh Bình Dương, Việt Nam
Ø Điện thoại: 84-(650) 371 00 51
Ø Fax: 84-(650) 374 08 62
Ø Email: [email protected]
Ø Website:
II. PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY
1. Phân tích kết cấu tài sản, nguồn vốn và kết quả HĐKD
1.1. Phân tích kết cấu tài sản, nguồn vốn
Bảng cân đối kế toán năm 2009 và 2010 (Bảng phụ lục 1)
Ø Tài sản:
Tổng tài sản của công ty trong 2 năm qua có sự gia tăng chứng tỏ Công ty đang mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh. Năm 2009, tổng tài sản đạt trên 6000 tỷ đồng, đến năm 2010 tổng tài sản của Công ty đạt trên 7600 tỷ đồng, tăng 27.64% so với năm 2009. Trong cơ cấu Tài sản của Công ty thì tỷ lệ tài sản ngắn hạn (TSNH) trong tổng tài sản của công ty luôn chiếm tỷ lệ trên 65% và duy trì tương đối ổn định qua các năm. Năm 2010 công ty đã giảm tỷ lệ TSDH xuống 7.78% để đầu tư vào TSNH. Cụ thể sự thay đổi trong cơ cấu tài sản:
Ÿ Tài sản ngắn hạn:
- Tiền và các khoản tương đương tiền: Công ty đã dự trữ khá nhiều tiền mặt trong năm 2010 làm khoản mục này năm 2010 tăng đến 43.76%, và chiếm đến 10.46% trong tổng tài sản sản công ty (năm 2009 chỉ chiếm 9.28%)
- Các khoản phải thu: Các khoản phải thu của công ty năm 2009 chỉ chiểm 22.05% trong TTS, nhưng năm 2010 lại chiếm đến 30.65% TTS (tăng 8.60%).
Xét về cơ cấu các khoản phải thu thì chủ yếu là phải thu khách hàng. Trong năm 2010 cùng với sự phát triển mạnh mẽ của Công ty, các khoản phải thu khách hàng cũng gia tăng, nhu cầu thép trong nước và xuất khẩu lớn, giá trị khoản phải thu tăng cũng một phầnd o giá thép năm 2010 tăng liên tục và cao hơn nhiều so với năm 2009.
Nguyên nhân thứ hai làm giá trị các khoản phải thu năm 2010 tăng là do khoản trả trước cho người bán tăng đến 551.03% so với năm 2009. Tỷ trọng tương ứng trong TTS tăng từ 1.54% năm 2009 lên 7.85% năm 2010.
-Hàng tồn kho: Giá trị Hàng tồn kho của Công ty trong 2 năm qua luôn duy trì ở một giá trị khá cao. Năm 2010 giá trị hàng tồn kho tăng lên 422.304.360.027đ, tương ứng với mức tăng 20.63%. Tuy nhiên xét trên cơ cấu TTS thì hàng tồn kho năm 2010 chỉ chiếm 32.21%, giảm 1.87% so với năm 2009. Có thể nhận định là tốc độ quay vòng hàng tồn kho năm 2010 tăng lên so với năm 2009.
Ÿ Tài sản dài hạn:
Biến động của giá trị tài sản cố định trong 2 năm là nguyên nhân chủ yếu của việc giảm TSDH.Năm 2009 TSCĐ chiếm 31.13% trong TTS, sang năm 2010 tỷ trọng này giảm xuống còn 23.74% trong TTS, tương ứng với tỷ lệ giảm 7.39%
Ø Nguồn vốn
Trong cơ cấu Nguồn vốn của công ty thì Nợ phải trả trong 2 năm 2009 và 2010 tương đối ổn định và duy trì ở mức 63%. Trong đó nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn. Năm 2010, nợ ngắn hạn của công ty tăng lên đến 43.51%, tương ứng với mức tăng 5.84% trong Tổng nguồn vốn. Các khoản mục làm tăng Nợ ngắn hạn của công ty trong năm 2010 là Vay và nợ ngắn hạn (tăng 45.34%), Phải trả người lao động (tăng 210.15%), Chi phí phải trả (tăng 90.55%) và Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác (tăng 3870.77%).
Nợ dài hạn giảm 18.23% so với 2009, tương ứng với mức giảm 5.76% trong Tổng nguồn vốn của công ty.
Vốn chủ sở hữu năm 2010 tăng 42.40% so với năm 2009, tương ứng với mức tăng 3.81% trong Tổng Nguồn vốn. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm 2010 tăng 82.86% so với năm 2009 là nguyên nhân của việc tăng vốn chủ sở hữu của công ty.
Cơ cấu này là hợp lý, TSDH giảm và nợ dài hạn giảm thay vào đó là TSNH tăng và nợ ngắn hạn tăng. Nợ ngắn hạn dùng tài trợ cho TSNH và Nợ dài hạn dùng tài trợ cho TSDH của công ty nên mức độ rủi ro trong hoạt động của công ty thấp.
1.2. Phân tích kết quả HĐKD
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Bảng phụ lục 2)
Năm 2010 Doanh thu bán hàng của công ty tăng lên 48.78%, nhưng Các khoản giảm trừ doanh thu lại tăng đến 811.74%. Tốc độ tăng của doanh thu thấp hơn rất nhiều so với tốc độ tăng của các khoản giảm trừ.
Các khoản chi phí trong năm 2010 so với năm 2009 cũng tăng rất nhiều. Cụ thể:
Chi phí tài chính tăng 5.21%, trong đó chi phí lãi vay tăng đến 38.56% (do nợ ngắn hạn tăng)
Chi phí bán hàng tăng 31.18%
Chi phí quản lý quản lý doanh nghiệp tăng 24.03%
Tuy nhiên xét trên cơ cấu tổng doanh thu thì tỷ trọng của các khoản chi phí này giảm nhẹ so với năm 2009. Điều này cho thấy công tác bán hàng và quản lý doanh nghiệp đuợc cải thiện.
Bên cạnh đó Doanh thu từ hoạt động tài chính giảm 34.12% và Lợi nhuận khác của công ty giảm đến 40.76%.
Lợi nhuận trưóc thuế của công ty trong năm 2010 giảm xuống, với mức giảm 12.42%. Tuy nhiên do chi phí thuế TNDN giảm đến 81.32% nên lợi nhuận sau thuế của công ty vẫn tăng đuợc 0.69% so với năm 2009
Do tốc độ tăng của chi phí quá lớn nên dẫn đến LNST giảm (xét tỷ trọng so với doanh thu thuần). Trong 100đ doanh thu thuần thu về thì công ty đã bị mất đi 2.81đ lợi nhuận sau thuế
2. Phân tích các thông số tài chính
2.1. Phân tích các tỷ số thanh khoản
KHẢ NĂNG THANH TOÁN
Năm 2009
Năm 2010
Khả năng TT hiện thời
1.41
1.40
Khả năng TT nhanh
0.68
0.79
Nhận xét:
Khả năng thanh toán hiện thời của Công ty trong những năm qua có biến động nhẹ, tăng ở mức rất nhỏ, chỉ có 0.01. Điều này chứng tỏ Công ty đảm bảo đươc khả năng thanh toán của mình, đáp ứng nhu cầu thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. So với mức trung bình ngành Thép Việt Nam là 1.3 thì Khả năng thanh toán hiện thời của công ty là rất tốt.
So với Khả năng thanh toán hiện thời thì khả năng thanh toán nhanh của công ty có sự chênh lệch lớn, chứng tỏ hàng tồn kho của Công ty chiếm một tỷ lệ lớn.
Khả năng thanh toán nhanh trong năm 2010 tăng so với năm 2009. Nguyên nhân làm cho tỷ số này tăng lên không phải do Hàng tồn kho giảm mà do Tài sản ngắn hạn của công ty t...
 
Top