Download Báo cáo đánh giá tác động môi trường Dự án Nhà máy sản xuất hàng công nghiệp Trường Thành, khu công nghiệp Đại Đồng, Hoàn Sơn, Tiên Du, Bắc Ninh miễn phí
MỞ ĐẦU
1. XUẤT XỨ DỰ ÁN
Bắc Ninh là một tỉnh nằm ở cửa ngõ phía Đông Bắc của thủ đô Hà Nội, trước đây được biết đến như một vùng đất địa linh nhân kiệt, có nền văn hoá lâu đời, nằm trong tam giác tăng trưởng các tỉnh phía Bắc.
Từ khi Đảng và Nhà nước chủ trương chuyển dịch nền kinh tế nước ta sang cơ cấu kinh tế thị trường, Bắc Ninh lại được biết đến như một địa điểm đầu tư lý tưởng cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Với chủ trương của UBND tỉnh là tới năm 2015 sẽ cơ bản hoàn thành việc chuyển đổi Bắc Ninh thành một tỉnh công nghiệp. Trong những năm vừa qua, UBND tỉnh Bắc Ninh đã liên tục đưa ra các chính sách mở cửa và nhiều biện pháp để khuyến khích đầu tư, cho tới nay đã có rất nhiều thương hiệu nổi tiếng đã có mặt và đầu tư vào Bắc Ninh.
Hiện nay, nhu cầu về kim loại màu trong nước để phục vụ cho các ngành công nghiệp mũi nhọn có tốc độ tăng trưởng cao. Đặc biệt là kẽm, kẽm oxit có nhiều ứng dụng: được sử dụng trong sản xuất cao su, công nghiệp chế biến dược mỹ phẩm, trong sản xuất thủy tinh, đồ gốm, trong công nghiệp xi mạ, làm vỏ pin, dập khuôn, kẽm oxit được sử dụng như chất liệu có màu trắng trong màu nước và sơn cũng như chất hoạt hóa trong công nghiệp ô tô....
Xuất phát từ tình hình thực tế của thị trường và nhu cầu phát triển của doanh nghiệp, đồng thời tạo thêm việc làm cho người lao động. Công ty TNHH kim loại màu Trường Thành tiến hành lập dự án xây dựng nhà máy sản xuất kẽm oxit và kẽm thỏi tại KCN Đại Đồng – Hoàn Sơn – Tiên Du – Bắc Ninh. Công ty đã được ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh Bắc Ninh cấp giấy chứng nhận đầu tư số 21221.000336 ngày 24/12/2010.
Tuy nhiên, hoạt động sản xuất luôn có hệ quả xấu tới môi trường và sức khỏe người lao động cũng như dân cư xung quanh. Do vậy, để phát triển bền vững về kinh tế, giảm thiểu tác động về môi trường và đảm bảo sự hoạt động của dự án đúng pháp luật, Công ty TNHH kim loại màu Trường Thành tiến hành lập Báo cáo đánh giá tác động môi trường cho dự án “Nhà máy sản xuất hàng công nghiệp Trường Thành” trình UBND tỉnh Bắc Ninh, Ban quản lý các KCN tỉnh Bắc Ninh thẩm định và phê duyệt.
2. CĂN CỨ PHÁP LÝ VÀ KỸ THUẬT ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG
2.1. Căn cứ pháp lý
Việc thực hiện đánh giá tác động môi trường của Dự án “Nhà máy sản xuất hàng công nghiệp Trường Thành” của công ty TNHH Kim loại màu Trường Thành dựa trên cơ sở các văn bản pháp lý sau:
- Luật bảo vệ môi trường Việt Nam số 52/2005/QH11 được Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 29/11/2005 ban hành ngày 12/12/2005, có hiệu lực từ ngày 01/07/2006.
- Luật tài nguyên nước ngày 21/06/1998.
- Luật đầu tư năm 2005, được Quốc hội khóa XI nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 29/11/2005 số 59/2005/QH11, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2006.
- Nghị định 117/2009/NĐ-CP Về xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
- Nghị định 12/2009/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình ngày 10/02/2009.
- Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28/02/2008 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/08/2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo vệ môi trường.
- Nghị định 59/2007/NĐ-CP ngày 09/04/2007 về quản lý chất thải rắn.
- Nghị định số 04/2007/NĐ-CP ngày 08/01/2007 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2003/NĐ-CP ngày 13/06/2003 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải.
- Thông tư số 05/2008/TT-BTNMT ngày 08/12/2008 của Bộ tài nguyên và môi trường về hướng dẫn đánh giá tác động môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường.
- Thông tư số 12/2006/TT-BTNMT ngày 26/12/2006 về việc hướng dẫn điều kiện hành nghề và thủ tục lập hồ sơ, đăng ký, cấp phép hành nghề, mã số quản lý chất thải nguy hại.
- Quyết định số 23/2006/QĐ-BTNMT ngày 26/12/2006 của Bộ tài nguyên và môi trường về việc ban hành danh mục chất thải nguy hại.
- Quyết định số 04:2008/QĐ-BTNMT của Bộ tài nguyên và môi trường về việc bắt buộc áp dụng quy chuẩn Việt Nam về môi trường.
- Công văn số 169/BQL-DDT ngày 31/03/2008 của BQL các Khu công nghiệp về việc ký hợp đồng cho thuê lại đất.
- Các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường.
2.2. Các căn cứ kỹ thuật
- Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh năm 2009.
- Kết quả đo đạc, phân tích môi trường khu vực triển khai dự án do Công ty TNHH Môi trường Tây Bắc phối hợp cùng trung tâm UCE – Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam thực hiện tháng 1/2011.
- Cuốn Thuyết minh dự án: “ Nhà máy sản xuất hàng công nghiệp Trường Thành”
- Thông tư 16/2009/TT-BTNMT ngày 07/10/2009 ban hành 02 quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường.
- Thông tư 25/2009/TT-BTNMT ngày 16/11/2009 ban hành 08 quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về môi trường.
- Quyết định 04/2008/QĐ-BTNMT ngày 18/07/2008 của Bộ tài nguyên và Môi trường về việc ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường.
- Quyết định số 16/2008/BTNMT ngày 31/12/2008 của Bộ tài nguyên và môi trường về việc ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường.
- Các tiêu chuẩn kèm theo được sử dụng bao gồm:
a) Các quy chuẩn, tiêu chuẩn liên quan đến chất lượng không khí.
- QCVN 05:2009/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng không khí xung quanh đối với bụi và một số chất vô cơ.
- QCVN 06:2009/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về một số chất độc hại trong không khí xung quanh.
- QCVN 19:2009/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải công nghiệp đối bụi và các chất vô cơ.
- QCVN 20:2009/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải công nghiệp đối với một số chất hữu cơ.
- Quyết định số 3733/2002/QĐ-BYT của Bộ Y tế ngày 10/10/2002 V/v ban hành Tiêu chuẩn vệ sinh lao động.
b) Các tiêu chuẩn liên quan đến tiếng ồn.
- TCVN 5948-1999: Âm học – Tiếng ồn do phương tiện giao thông đường bộ phát ra khi tăng tốc độ. Mức ồn tối đa cho phép.
- TCVN 5949-1998: Âm học – Tiếng ồn khu vực công cộng và dân cư. Mức ồn tối đa cho phép.
c) Các tiêu chuẩn liên quan đến rung động
- TCVN 6962-2001: Rung động và chấn động – Rung động do các hoạt động xây dựng và sản xuất công nghiệp – Mức độ tối đa cho phép đối với môi trường khu công nghiệp và dân cư.
d) Các quy chuẩn liên quan đến chất lượng nước.
- QCVN 08:2008/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt.
- QCVN 09:2009/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ngầm.
- QCVN 24:2009/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước thải công nghiệp.
- QCVN 14:2008/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước thải sinh hoạt.
2.3. Nguồn tài liệu, dữ liệu tham khảo
- Lê Huy Bá (2000), Độc học môi trường, NXB khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.
- Trần Ngọc Chấn (2000), Ô nhiễm không khí và xử lý khí thải, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
- Trần Ngọc Chấn (1998), Kỹ thuật thông gió, NXB Xây dựng, Hà Nội.
- Phạm Ngọc Đăng (1997), Môi trường không khí, NXB Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.
- Trần Văn Nhân; Ngô Thị Nga (2006), Giáo trình công nghệ xử lý nước thải, NXB Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.
- Trần Đức Hạ (2002), Giáo trình quản lý môi trường nước, NXB Khoa học kỹ thuật, Hà Nội.
3. CÁC PHƯƠNG PHÁP ÁP DỤNG TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN ĐTM
Các phương pháp được áp dụng trong quá trình thực hiện ĐTM:
- Phương pháp điều tra khảo sát;
- Phương pháp kế thừa;
- Phương pháp tổng hợp và phân tích hệ thống để đánh giá hiện trạng, dự báo xu thế diễn biến môi trường;
- Phương pháp đánh giá nhanh.
Đây là các phương pháp được sử dụng phổ biến hiện nay trong lĩnh vực nghiên cứu. Quá trình điều tra hiện trạng hoạt động, môi trường và công tác BVMT tại khu vực dự án, đo đạc, lấy mẫu ngoài hiện trường và phân tích mẫu trong phòng thí nghiệm có sử dụng một số thiết bị được liệt kê trong bảng 1.
Bảng 1. Bảng thiết bị phân tích môi trường
I. Thiết bị hiện trường
1 Máy đo vi khí hậu TSI 9545 (Mỹ)
2 Máy đo tiếng ồn: Casella 231 (Anh)
3 Máy đo tốc độ gió
4 La bàn: Trung Quốc
II. Thiết bị đo khí hiện trường
1 Máy đo khí độc QRAE Plus Hãng RAE Systems/Mỹ
2 Máy đo PH MI-105 PH/ Temperature Metter by Martini Instruments
III. Thiết bị đo hiện trường và phân tích mẫu nước
1 TOA, Nhật Bản
2 HORIBA-T22, Nhật Bản
3 Máy cực phổ WATECH, Đức
4 Máy đo quang NOVA, Đức
5 Thiết bị đo BOD hãng VLEP, Đức
6 Máy DR 2800
7 Cân phân tích TE153S- Sartorius/Đưc
8 Các công cụ phân tích khác
Số lượng công nhân làm việc tại nhà máy sẽ là 200 người và mỗi người thải ra khoảng từ 0,5 kg/ngày, mỗi tháng làm việc 26 ngày thì lượng chất thải rắn phát sinh là 2.600 kg/tháng (lượng chất thải chủ yếu phát sinh tại khu vực nhà ăn, văn phòng). Loại chất thải này bao gồm: rau, hoa quả, thức ăn thừa, bao bì túi nilon đựng thức ăn,.
Loại chất thải rắn này chứa nhiều chất hữu cơ, dễ phân hủy, nếu không được thu gom và có biện pháp quản lý thích hợp sẽ gây mùi hôi khó chịu và mất vẻ đẹp mỹ quan của Công ty.
Ngoài ra, còn có bùn (dạng bùn lỏng) từ bể phốt. Thành phần của bùn thải này chủ yếu là nước (chiếm tới ~ 85%, do thiết bị vệ sinh cần nước để hút lôi cuốn các cặn bẩn khác) ngoài ra là các chất thải khác (có hàm lượng nhỏ hơn 15%) bao gồm các loại cặn được phân hủy từ phân và giấy vệ sinh, Lượng chất thải này khoảng 2.000 kg/lần, trung bình 2 năm cần vệ sinh 1 lần. Đây cũng được xem là chất thải không nguy hại, công ty sẽ thuê cở sở có chức năng phù hợp để xử lý theo quy định
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
MỞ ĐẦU
1. XUẤT XỨ DỰ ÁN
Bắc Ninh là một tỉnh nằm ở cửa ngõ phía Đông Bắc của thủ đô Hà Nội, trước đây được biết đến như một vùng đất địa linh nhân kiệt, có nền văn hoá lâu đời, nằm trong tam giác tăng trưởng các tỉnh phía Bắc.
Từ khi Đảng và Nhà nước chủ trương chuyển dịch nền kinh tế nước ta sang cơ cấu kinh tế thị trường, Bắc Ninh lại được biết đến như một địa điểm đầu tư lý tưởng cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Với chủ trương của UBND tỉnh là tới năm 2015 sẽ cơ bản hoàn thành việc chuyển đổi Bắc Ninh thành một tỉnh công nghiệp. Trong những năm vừa qua, UBND tỉnh Bắc Ninh đã liên tục đưa ra các chính sách mở cửa và nhiều biện pháp để khuyến khích đầu tư, cho tới nay đã có rất nhiều thương hiệu nổi tiếng đã có mặt và đầu tư vào Bắc Ninh.
Hiện nay, nhu cầu về kim loại màu trong nước để phục vụ cho các ngành công nghiệp mũi nhọn có tốc độ tăng trưởng cao. Đặc biệt là kẽm, kẽm oxit có nhiều ứng dụng: được sử dụng trong sản xuất cao su, công nghiệp chế biến dược mỹ phẩm, trong sản xuất thủy tinh, đồ gốm, trong công nghiệp xi mạ, làm vỏ pin, dập khuôn, kẽm oxit được sử dụng như chất liệu có màu trắng trong màu nước và sơn cũng như chất hoạt hóa trong công nghiệp ô tô....
Xuất phát từ tình hình thực tế của thị trường và nhu cầu phát triển của doanh nghiệp, đồng thời tạo thêm việc làm cho người lao động. Công ty TNHH kim loại màu Trường Thành tiến hành lập dự án xây dựng nhà máy sản xuất kẽm oxit và kẽm thỏi tại KCN Đại Đồng – Hoàn Sơn – Tiên Du – Bắc Ninh. Công ty đã được ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh Bắc Ninh cấp giấy chứng nhận đầu tư số 21221.000336 ngày 24/12/2010.
Tuy nhiên, hoạt động sản xuất luôn có hệ quả xấu tới môi trường và sức khỏe người lao động cũng như dân cư xung quanh. Do vậy, để phát triển bền vững về kinh tế, giảm thiểu tác động về môi trường và đảm bảo sự hoạt động của dự án đúng pháp luật, Công ty TNHH kim loại màu Trường Thành tiến hành lập Báo cáo đánh giá tác động môi trường cho dự án “Nhà máy sản xuất hàng công nghiệp Trường Thành” trình UBND tỉnh Bắc Ninh, Ban quản lý các KCN tỉnh Bắc Ninh thẩm định và phê duyệt.
2. CĂN CỨ PHÁP LÝ VÀ KỸ THUẬT ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG
2.1. Căn cứ pháp lý
Việc thực hiện đánh giá tác động môi trường của Dự án “Nhà máy sản xuất hàng công nghiệp Trường Thành” của công ty TNHH Kim loại màu Trường Thành dựa trên cơ sở các văn bản pháp lý sau:
- Luật bảo vệ môi trường Việt Nam số 52/2005/QH11 được Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 29/11/2005 ban hành ngày 12/12/2005, có hiệu lực từ ngày 01/07/2006.
- Luật tài nguyên nước ngày 21/06/1998.
- Luật đầu tư năm 2005, được Quốc hội khóa XI nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 29/11/2005 số 59/2005/QH11, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2006.
- Nghị định 117/2009/NĐ-CP Về xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
- Nghị định 12/2009/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình ngày 10/02/2009.
- Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28/02/2008 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/08/2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo vệ môi trường.
- Nghị định 59/2007/NĐ-CP ngày 09/04/2007 về quản lý chất thải rắn.
- Nghị định số 04/2007/NĐ-CP ngày 08/01/2007 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2003/NĐ-CP ngày 13/06/2003 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải.
- Thông tư số 05/2008/TT-BTNMT ngày 08/12/2008 của Bộ tài nguyên và môi trường về hướng dẫn đánh giá tác động môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường.
- Thông tư số 12/2006/TT-BTNMT ngày 26/12/2006 về việc hướng dẫn điều kiện hành nghề và thủ tục lập hồ sơ, đăng ký, cấp phép hành nghề, mã số quản lý chất thải nguy hại.
- Quyết định số 23/2006/QĐ-BTNMT ngày 26/12/2006 của Bộ tài nguyên và môi trường về việc ban hành danh mục chất thải nguy hại.
- Quyết định số 04:2008/QĐ-BTNMT của Bộ tài nguyên và môi trường về việc bắt buộc áp dụng quy chuẩn Việt Nam về môi trường.
- Công văn số 169/BQL-DDT ngày 31/03/2008 của BQL các Khu công nghiệp về việc ký hợp đồng cho thuê lại đất.
- Các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường.
2.2. Các căn cứ kỹ thuật
- Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh năm 2009.
- Kết quả đo đạc, phân tích môi trường khu vực triển khai dự án do Công ty TNHH Môi trường Tây Bắc phối hợp cùng trung tâm UCE – Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam thực hiện tháng 1/2011.
- Cuốn Thuyết minh dự án: “ Nhà máy sản xuất hàng công nghiệp Trường Thành”
- Thông tư 16/2009/TT-BTNMT ngày 07/10/2009 ban hành 02 quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường.
- Thông tư 25/2009/TT-BTNMT ngày 16/11/2009 ban hành 08 quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về môi trường.
- Quyết định 04/2008/QĐ-BTNMT ngày 18/07/2008 của Bộ tài nguyên và Môi trường về việc ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường.
- Quyết định số 16/2008/BTNMT ngày 31/12/2008 của Bộ tài nguyên và môi trường về việc ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường.
- Các tiêu chuẩn kèm theo được sử dụng bao gồm:
a) Các quy chuẩn, tiêu chuẩn liên quan đến chất lượng không khí.
- QCVN 05:2009/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng không khí xung quanh đối với bụi và một số chất vô cơ.
- QCVN 06:2009/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về một số chất độc hại trong không khí xung quanh.
- QCVN 19:2009/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải công nghiệp đối bụi và các chất vô cơ.
- QCVN 20:2009/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải công nghiệp đối với một số chất hữu cơ.
- Quyết định số 3733/2002/QĐ-BYT của Bộ Y tế ngày 10/10/2002 V/v ban hành Tiêu chuẩn vệ sinh lao động.
b) Các tiêu chuẩn liên quan đến tiếng ồn.
- TCVN 5948-1999: Âm học – Tiếng ồn do phương tiện giao thông đường bộ phát ra khi tăng tốc độ. Mức ồn tối đa cho phép.
- TCVN 5949-1998: Âm học – Tiếng ồn khu vực công cộng và dân cư. Mức ồn tối đa cho phép.
c) Các tiêu chuẩn liên quan đến rung động
- TCVN 6962-2001: Rung động và chấn động – Rung động do các hoạt động xây dựng và sản xuất công nghiệp – Mức độ tối đa cho phép đối với môi trường khu công nghiệp và dân cư.
d) Các quy chuẩn liên quan đến chất lượng nước.
- QCVN 08:2008/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt.
- QCVN 09:2009/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ngầm.
- QCVN 24:2009/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước thải công nghiệp.
- QCVN 14:2008/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước thải sinh hoạt.
2.3. Nguồn tài liệu, dữ liệu tham khảo
- Lê Huy Bá (2000), Độc học môi trường, NXB khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.
- Trần Ngọc Chấn (2000), Ô nhiễm không khí và xử lý khí thải, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
- Trần Ngọc Chấn (1998), Kỹ thuật thông gió, NXB Xây dựng, Hà Nội.
- Phạm Ngọc Đăng (1997), Môi trường không khí, NXB Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.
- Trần Văn Nhân; Ngô Thị Nga (2006), Giáo trình công nghệ xử lý nước thải, NXB Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.
- Trần Đức Hạ (2002), Giáo trình quản lý môi trường nước, NXB Khoa học kỹ thuật, Hà Nội.
3. CÁC PHƯƠNG PHÁP ÁP DỤNG TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN ĐTM
Các phương pháp được áp dụng trong quá trình thực hiện ĐTM:
- Phương pháp điều tra khảo sát;
- Phương pháp kế thừa;
- Phương pháp tổng hợp và phân tích hệ thống để đánh giá hiện trạng, dự báo xu thế diễn biến môi trường;
- Phương pháp đánh giá nhanh.
Đây là các phương pháp được sử dụng phổ biến hiện nay trong lĩnh vực nghiên cứu. Quá trình điều tra hiện trạng hoạt động, môi trường và công tác BVMT tại khu vực dự án, đo đạc, lấy mẫu ngoài hiện trường và phân tích mẫu trong phòng thí nghiệm có sử dụng một số thiết bị được liệt kê trong bảng 1.
Bảng 1. Bảng thiết bị phân tích môi trường
I. Thiết bị hiện trường
1 Máy đo vi khí hậu TSI 9545 (Mỹ)
2 Máy đo tiếng ồn: Casella 231 (Anh)
3 Máy đo tốc độ gió
4 La bàn: Trung Quốc
II. Thiết bị đo khí hiện trường
1 Máy đo khí độc QRAE Plus Hãng RAE Systems/Mỹ
2 Máy đo PH MI-105 PH/ Temperature Metter by Martini Instruments
III. Thiết bị đo hiện trường và phân tích mẫu nước
1 TOA, Nhật Bản
2 HORIBA-T22, Nhật Bản
3 Máy cực phổ WATECH, Đức
4 Máy đo quang NOVA, Đức
5 Thiết bị đo BOD hãng VLEP, Đức
6 Máy DR 2800
7 Cân phân tích TE153S- Sartorius/Đưc
8 Các công cụ phân tích khác
Số lượng công nhân làm việc tại nhà máy sẽ là 200 người và mỗi người thải ra khoảng từ 0,5 kg/ngày, mỗi tháng làm việc 26 ngày thì lượng chất thải rắn phát sinh là 2.600 kg/tháng (lượng chất thải chủ yếu phát sinh tại khu vực nhà ăn, văn phòng). Loại chất thải này bao gồm: rau, hoa quả, thức ăn thừa, bao bì túi nilon đựng thức ăn,.
Loại chất thải rắn này chứa nhiều chất hữu cơ, dễ phân hủy, nếu không được thu gom và có biện pháp quản lý thích hợp sẽ gây mùi hôi khó chịu và mất vẻ đẹp mỹ quan của Công ty.
Ngoài ra, còn có bùn (dạng bùn lỏng) từ bể phốt. Thành phần của bùn thải này chủ yếu là nước (chiếm tới ~ 85%, do thiết bị vệ sinh cần nước để hút lôi cuốn các cặn bẩn khác) ngoài ra là các chất thải khác (có hàm lượng nhỏ hơn 15%) bao gồm các loại cặn được phân hủy từ phân và giấy vệ sinh, Lượng chất thải này khoảng 2.000 kg/lần, trung bình 2 năm cần vệ sinh 1 lần. Đây cũng được xem là chất thải không nguy hại, công ty sẽ thuê cở sở có chức năng phù hợp để xử lý theo quy định
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
You must be registered for see links
Last edited by a moderator: