Download miễn phí Báo cáo Một số giải pháp nâng cao giá trị chè xuất khẩu và mở rộng thị trường xuất khẩu chè tại Công ty Xuất nhập khẩu Lạng Sơn
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I 3
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU LẠNG SƠN 3
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU LẠNG SƠN. 3
1. Lịch sử hình thành Công ty Xuất nhập khẩu Lạng Sơn. 3
2. Quá trình phát triển: 3
II.CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU LẠNG SƠN 4
1. Chức năng của Công ty Xuất nhập khẩu Lạng Sơn 4
2. Nhiệm vụ của Công ty Xuất nhập khẩu Lạng Sơn. 5
III. CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU LẠNG SƠN. 6
1. Mô hình tổ chức: 6
2. Bộ máy văn phòng: 6
CHƯƠNG II 8
TÌNH HÌNH GIÁ CHÈ XUẤT KHẨU VÀ THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU CHÈ CỦA CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU LẠNG SƠN. 8
I. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ CHÈ VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN GIÁ CHÈ XUẤT KHẨU. 8
1. Đặc điểm thị trường tiêu thụ chè. 8
2. Các nhân tố ảnh hưởng đến gía chè xuất khẩu. 10
3. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc mở rộng thị trường. 12
II. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT CHỦ YẾU CỦA SẢN PHẨM CHÈ ẢNH HƯỞNG ĐẾN GIÁ CHÈ VÀ VIỆC MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU CHÈ CỦA CÔNG TY XNK LẠNG SƠN. 15
1. Đặc điểm nguồn nguyên liệu ảnh hưởng đến giá chè và mở rộng thị trường xuất khẩu chè của Công ty XNK Lạng Sơn. 15
2. Công nghệ chế biến chè. 17
3. Các mặt hàng chè xuất khẩu của Công ty XNK Lạng Sơn. 17
III. THỰC TRẠNG CHÈ XUẤT KHẨU VÀ VIỆC MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG CHÈ CỦA CÔNG TY XNK LẠNG SƠN THỜI GIAN QUA. 19
1. Tình hình xuất khẩu chè của công ty XNK Lạng Sơn. 19
2. Thực trạng giá chè và mở rộng thị trường xuất khẩu tại công ty. 20
3. Một số đánh giá về hoạt động nâng cao chất lượng chè và mở rộng thị trường tại Công ty XNK Lạng Sơn. 21
4. Các nguyên nhân khách quan. 23
CHƯƠNG III 25
ĐỊNH HƯỚNG – MỤC TIÊU VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO GIÁ CHÈ TẠI CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU LẠNG SƠN. 25
I. DỰ BÁO VỀ THỊ TRƯỜNG CHÈ THẾ GIỚI ĐẾN NĂM 2020. 25
II. ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU CỦA CÔNG TY XNK LẠNG SƠN THỜI GIAN TỚI TRONG VIỆC XUẤT KHẨU CHÈ. 25
1. Định hướng nâng cao giá chè xuất khẩu. 25
2. Định hướng mở rộng thị trường. 27
III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO GIÁ CHÈ VÀ MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU. 27
1. Giải pháp chung mang tính vi mô. 27
2. Nhóm các giải pháp vĩ mô 31
KẾT LUẬN 35
http://cloud.liketly.com/flash/edoc/jh2i1fkjb33wa7b577g9lou48iyvfkz6-swf-2013-11-08-bao_cao_mot_so_giai_phap_nang_cao_gia_tri_che_xuat.753OuUBlc6.swf /tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-44558/
Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí
Tóm tắt nội dung tài liệu:
có vai trò quan trọng đối với xuất khẩu. Nếu các quốc gia có quan hệ tốt với các nước khác và các doanh nghiệp có quan hệ với bạn hàng cũng như thị trường sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho xuất khẩu. Mục tiêu công ty đặt ra để tăng cường mối quan hệ tốt đẹp với các thị trường hiện có và các thị trường trong tương lai đó là: “vết dầu loang”, đảm bảo uy tín trên các thị trường mới.- Quan hệ cung cầu trên thị trường thế giới:
Việc xuất khẩu chè của nước ta nói chung và của công ty nói riêng có mối quan hệ chặt chẽ với cung – cầu chè thế giới dẫu rằng thị phần của Việt Nam trên thị trường thế giới là rất nhỏ (chỉ 2 – 3%). Quan hệ cung cầu sẽ quyết định giá cả xuất khẩu.
- Thị hiếu và các sản phẩm thay thế:
Thị hiếu là nhân tố quyết định việc tiêu thụ. Khi thị trường thế giới hiện đang rất đa dạng về nhu cầu thị hiếu tiêu dùng chè, 80% tổng tiêu thụ chè trên thế giới là chè đóng gói. Các loại chè ướp hương, chè dược thảo, chè giảm cafein cũng đang có xu hướng mở rộng. ở Đài Loan thì nhu cầu tiêu thụ Hồng trà sủi bọt rất lớn, nhất là ở giới trẻ. ở Mỹ lại có xu hướng tiêu thụ các loại chè ướp lạnh, hiện chè ướp lạnh đã chiếm 35% tổng nhu cầu tiêu thụ, ngoài ra các loại chè uống ngay cũng đang được thị trường đòi hỏi. ở Inđônêxia, tỉ lệ chè đóng chai đang tăng mạnh, chiếm 30% thị phần nước giải khát. ở Nhật Bản các loại chè đóng lon tăng đáng kể, chiếm 25% thị trường đó uống và là nhân tố quan trọng quyết định việc ra tăng tổng tiêu thụ chè của Nhật Bản.
Mặc dù các nước phương Tây đã ngày càng ra sức đẩy mạnh việc quảng cáo và tiêu thụ chè nhưng có một điều dễ nhận thấy là chè đang bị cạnh tranh gay gắt bởi các đồ uống khác như các loại đồ uống có ga và cà phê là đồ uống được ưa chuộng hầu hết ở các nước trên thế giới.
Khi thị hiếu về đồ uống trên thế giới đa dạng như vậy công ty vẫn xuất đi chủ yếu chè nguyên liệu, thành phẩm xuất khẩu không đáng kể. Thực tế điều này đã làm mất đi đáng kể nguồn lợi nhuận trong khi chúng ta có tiềm năng rất lớn về mặt hàng này.
3. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc mở rộng thị trường.
3.1. Các nhân tố chủ quan.
- Nhân tố về tiềm lực tài chính:
Tiềm lực tài chính là một yếu tố tổng hợp đánh giá sức mạnh của doanh nghiệp thông qua khối lượng (nguồn) vốn mà doanh nghiệp có thể huy động vào kinh doanh, khả năng phân phối đầu tư có hiệu quả các nguồn vốn. Khả năng quản lý các nguồn vốn trong kinh doanh thể hiện ở các chỉ tiêu: Vốn chủ sở hữu, vốn huy động, tỷ lệ tái đầu tư về lợi nhuận, giá cổ phiếu của doanh nghiệp trên thị trường, các tỷ lệ khả năng sinh lời...
- Nhân tố về khả năng thu nhập nắm bắt thông tin và chớp thời cơ:
Trong nền kinh tế phát triển như vũ bão, những doanh nghiệp thành công luôn là doanh nghiệp biết nắm bắt những cơ hội kinh doanh hay nói cách khác là biết nắm bắt thời cơ kinh doanh. Thông tin giúp doanh nghiệp đưa ra quyết định đúng đắn, nhanh chóng và có hiệu quả. Nếu doanh nghiệp có thông tin sớm hơn các doanh nghiệp khác và biết nắm lấy thời cơ thì công việc sản xuất kinh doanh cũng như mở rộng thị trường của doanh nghiệp sẽ diễn ra rất thuận lợi. Các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh chè cũng vậy. Nếu họ muốn mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh (xuất khẩu) của mình đến những thị trường mới mà không bắt kịp thời cơ về nhu cầu thị trường, các chính sách luật có liên quan hay có thông tin nhưng không biết phân tích và nhanh chóng quyết định thì họ sẽ thất bại trước các doanh nghiệp khác. Vì vậy, để có thể mở rộng được thị trường xuất khẩu thì các doanh nghiệp cần thích ứng với thông tin phản hồi từ khách hàng, thu thập thông tin có hiệu quả, nhanh chóng phân tích thông tin và ra quyết định.
- Nhân tố về chất lượng và số lượng sản phẩm chè bán ra thị trường tiêu thụ:
Khi mua hàng, người tiêu dùng bao giờ cũng quan tâm đến chất lượng sản phẩm nhất là đối với các loại thực phẩm. Các doanh nghiệp muốn hàng hoá của mình chiếm lĩnh thị trường thì không đơn thuần chỉ nâng cao thị hiếu trong khâu cải tiến bao bì, thu hút khách hàng thông qua quảng cáo... mà còn phải đảm bảo chất lượng mặt hàng đó. Người tiêu dùng ở mỗi nước khác nhau thì có yêu cầu về chất lượng sản phẩm khác nhau vì mỗi nước có trình độ phát triển khác nhau. Vì thế mặt hàng chè khi muốn xuất khẩu sang một thị trường mới thì các doanh nghiệp cần quan tâm đến yêu cầu về chất lượng của thị trường đó, đặc biệt là khi xuất sang các thị trường khó tính như Nhật Bản và các thị trường EU. Các doanh nghiệp phải coi trọng kiểm dịch, hạn chế, loại bỏ dư lượng thuốc trừ sâu trong chè. Nói về vấn đề này Phó chủ tịch Hiệp hội chè cho biết: “Chất lượng chè kém đi thì xuất khẩu sẽ giảm sút, với cơ cấu trên 2/3 sản lượng chè được sản xuất dùng để xuất khẩu trong khi chỉ có non 1/3 tiêu dùng trong nước. Chính vì thế, khi kim ngạch xuất khẩu giảm tất yếu sẽ dẫn đến chuyện đình đốn trong sản xuất” *
( 1558/html).
Chất lượng chè tốt thì mới được thị trường chấp nhận. Vì thế doanh nghiệp muốn mở rộng thị trường thì phải coi chất lượng là nhân tố hàng đầu và phải luôn chủ động về số lượng mặt hàng để có thể đáp ứng nhanh, đủ cho thị trường.
- Nhân tố về kế hoạch chiến lược của doanh nghiệp:
Lập kế hoạch chiến lược là quá trình xác định làm sao đạt được những mục tiêu dài hạn của tổ chức với các nguồn lực có thể huy động được. Về mặt nội dung, lập kế hoạch chiến lược là quá trình xây dựng chiến lược và không ngừng hoàn thiện bổ sung chiến lược khi cần thiết.* (giáo trình quản trị học Phần khái niệm lập kế hoạch chiến lược trang 145).
Với mỗi thị trường, doanh nghiệp phải có chiến lược kinh doanh và chính sách riêng. Trước khi tiếp cận thị trường đó doanh nghiệp phải nghiên cứu kỹ lưỡng rồi mới đưa ra quyết định chiến lược. Ví dụ như đối với thị trường Anh. Đây là thị trường tiêu thụ rất lớn của chè vì vậy chiến lược của công ty đặt ra đối với thị trường này đó là: gắn việc quảng cáo thương hiệu với việc nâng cao chất lượng sản phẩm.
3.2. Các nhân tố khách quan.
Mỗi chủ thể tham gia hoạt động kinh tế xã hội để chịu ảnh hưởng nhất định của môi trường xung quanh. Đó là tổng hợp các yếu tố có tác động trực tiếp hay gián tiếp qua lại lẫn nhau. Chính những yếu tố này sẽ quy định xu hướng và trạng thái của chủ thể. Các yếu tố thuộc môi trường kinh doanh là các yếu tố khách quan mà các doanh nghiệp không thể kiểm soát được. Nghiên cứu yếu tố này không nhằm để điều khiển nó theo ý muốn của doanh nghiệp mà tạo khả năng thích ứng một cách tốt nhất với xu hướng vận động của nó. Có thể kể đến một số môi trường hay nhân tố bên ngoài doanh nghiệp như sau:
- Môi trường văn hoá xã hội.
Nhân tố văn hoá - xã hội luôn bao quanh doanh nghiệp và khách hàng có sự ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Có thể nghiên cứu c