ownload Báo cáo Nghiệm thu - Nghiên cứu hoàn thiện và phát triển mạng lưới tuyến xe buýt ở thành phố Hồ Chí Minh
Chương 14: Hoàn thiện mạng lưới tuyến xe buýt thành phố Hồ Chí Minh miễn phí
Hầu hết các tuyến được giữ nguyên hay chỉ thay đổi nhỏ lộ trình, tuân theo nguyên tắc đề ra khi điều chỉnh tuyến là lấy mạng lưới hiện hữu làm gốc, điều chỉnh tuyến là chính, tránh những thay đổi, xáo trộn đột ngột lộ trình của các tuyến hiện nay, ảnh hưởng đến thói quen sử dụng xe buýt lâu nay của người dân. Số tuyến điều chỉnh lớn là 22/85 tuyến, chiếm 25,9%. Lưu ý là trong 22 tuyến này, hiện tại có 10 tuyến đang sử dụng loại xe nhỏ 12 HK. Nhằm cấu trúc lại mạng lưới theo mô hình trục/nhánh, tăng độ bao phủ và giảm tỉ lệ trùng lắp, việc điều chỉnh là cần thiết. Điều chỉnh phải tiến hành trên toàn bộ mạng lưới nên việc điều chỉnh một tuyến sẽ kéo theo các tuyến khác có liên quan thậm chí cả một khu vực (Ví dụ: cư xá Nhiêu Lộc, khu dân cư Tân Quy.)
Nhóm các tuyến không trợ giá hầu hết là các tuyến phụ cận, nhóm nghiên cứu đề nghị đưa vào tuyến phụ cận trong nhóm chuyên dùng và chỉ đề xuất điều chỉnh di dời các đầu bến ra khỏi khu vành đai 2 về các đầu bến như: Bến xe Miền Tây (các tuyến từ Long An), Suối Tiên (các tuyến từ Biên Hòa, Trảng Bom), Ngã tư Bình Phước (các tuyến từ Bình Dương), An Sương (các tuyến từ Tây Ninh), Nguyễn Văn Linh (các tuyến từ Tiền Giang). Đối với một số tuyến hiện phục vụ nhu cầu đi đến các khu vui chơi ngoài địa bàn thành phố như KDL Đại Nam, thác Giang Điền, Mộc Bài sẽ giữ nguyên các đầu bến trong khu nội thành (Chợ Lớn, Bến Thành).
Chương 14 Đại học Bách Khoa TP.HCM
Nghiên cứu hoàn thiện và phát triển mạng lưới tuyến xe buýt ở TP.HCM
248
CHƢƠNG 14
HOÀN THIỆN MẠNG LƢỚI TUYẾN XE BUÝT Tp.HCM
CHO NĂM 2010
14.1 Cơ sở xây dựng mạng lƣới tuyến
Các tuyến buýt hiện nay của mạng lưới xe buýt Tp.HCM có dạng tuyến trực
tiếp (điểm - điểm), có những khuyết điểm về lộ trình tuyến, về sản lượng khách trên
tuyến.
Căn cứ văn bản góp ý của Sở Giao thông Vận tải Tp.HCM về một số tuyến
buýt hiện nay chưa phù hợp (Bảng 14.1 và 14.2), kết hợp cùng các ý kiến đóng góp
của Trung tâm Quản lý và Điều hành Vận tải Hành khách Công cộng, các tuyến
buýt hiện nay được chia thành ba nhóm: nhóm các tuyến hủy bỏ, nhóm các tuyến
giữ nguyên và nhóm các tuyến điều chỉnh. Sau đó các tuyến được phân định rõ
chức năng (tuyến trục, tuyến nhánh, …).
Một số tuyến mới sẽ được bổ sung vào mạng lưới tuyến cơ bản và mạng lưới
tuyến chuyên dùng nhằm tăng năng lực vận chuyển của hệ thống.
Bảng 14.1 Nhóm các tuyến có cự ly quá dài đề nghị điều chỉnh
Stt Tên tuyến Mst
Cự ly
(Km)
1 BX Quận 8 - Thủ Đức 8 31,50
2 KTX ĐHQG - BX Miền Tây 10 30,90
3 Chợ Tân Hương - KDL Suối Tiên 30 30,30
4 Bình Khánh - Cần Thạnh 90 45,60
5 Bến xe Ngã 4 Ga - KCX Tân Thuận 99 31,70
6 Bến Thành - Ng.V.Linh - BXMT 102 31,70
7 Bến xe An Sương - ĐH Nông lâm 104 30,50
8 BX An Sương - An Nhơn Tây 122 32,40
Chương 14 Đại học Bách Khoa TP.HCM
Nghiên cứu hoàn thiện và phát triển mạng lưới tuyến xe buýt ở TP.HCM
249
Bảng 14.2 Nhóm các tuyến có lộ trình không hợp lý đề nghị điều chỉnh
Stt Tên tuyến Mst
Cự ly
(Km)
1 Bến xe Q8 - Bình Trị Đông 25 15,4
2 Bến xe Chợ Lớn - Ba Làng 80 17,4
3 Bến xe Miền Đông - Ngã 4 Ga 40 10,5
4 Bến xe Chợ Lớn - Bình Trị Đông 16 9,3
5 Bến Thành - CV Tôn Thất Thuyết 142 7,35
6 Đầm Sen - BX An Sương 41 15,75
7 Bến xe Chợ Lớn - Q8 - Hưng Long 47 18,5
8 BXCL - Bình Chánh - Hưng Long 9 25
9 Bến Thành - Bến xe Miền Đông 26 12,15
Trong quá trình xây dựng mạng lưới tuyến mới, tất cả 152 tuyến hiện hữu
(bao gồm 115 tuyến có trợ giá và 37 tuyến không trợ giá) đều được xem xét lại.
Theo cách quản lý hiện nay, các tuyến không trợ giá không được thống kê
chi tiết về độ trùng lắp, độ bao phủ, …Do vậy để tiện so sánh trước và sau điều
chỉnh, có những bảng thống kê chỉ tính đến các tuyến có trợ giá mà thôi. Về lâu dài,
tất cả các tuyến xe buýt đều là tuyến có trợ giá.
14.2 Kết quả mạng lƣới tuyến sau điều chỉnh
a) Các tuyến trục, tuyến chính
Số lượng tuyến trục, tuyến chính vẫn giữ nguyên là 24 tuyến trên cơ sở 24
tuyến trục chính đã được thành phố quy hoạch theo Quyết định số 1083/QĐ-
SGTCC ngày 10/04/2008. Tuy nhiên, so sánh với quy hoạch của thành phố và kết
hợp với tính toán lại các hành lang vận tải chính do TDSI South thực hiện tháng
5/2009, các tuyến trục chính của đề tài có điều chỉnh cho phù hợp, bao gồm: bốn
tuyến trục có hướng xuyên tâm, 18 tuyến chính đi hướng tâm, và 2 tuyến vành đai
như liệt kê chi tiết trong Bảng 14.3. Việc đánh số tên vẫn giữ nguyên như cách đánh
số trong QĐ 1083 để tiện so sánh. Sau khi được chấp thuận, có thể thay đổi tên
tuyến cho dễ phân biệt hơn, ví dụ tuyến trục sẽ là T1, T2, ..., vành đai là Đ1, Đ2 ...
Chương 14 Đại học Bách Khoa TP.HCM
Nghiên cứu hoàn thiện và phát triển mạng lưới tuyến xe buýt ở TP.HCM
250
Bảng 14.3 Các tuyến trục, tuyến chính sau điều chỉnh
Tuyến trục
theo TDSI
Tuyến trục
do TP
quy hoạch
Tuyến xe
buýt
hiện có
Điều chỉnh Ghi chú
TUYẾN TRỤC
C4
(Giống quy
hoạch TP)
Ga Metro
Quận 2 - Bến
Thành - Cách
Mạng Tháng
Tám - Bến xe
An Sương
(dài 22,6km)
Bến Thành-
CMT8-Bến
xe An
Sương
(MST 65)
Kéo dài tuyến 65
đến TC Quận 7
làm tuyến trục.
- Không kéo dài tuyến sang
trạm trung chuyển Q2.
- Trùng với tuyến Metro số
2 trong tương lai.
C5
Thạnh Lộc-Bến
Thành-Nhà Bè
(19,9 km)
Bến Thành-
Gò Vấp-
CVPhần mềm Quang
Trung (dài
18,1 km)
Sài Gòn -
An Nhơn -
Thạnh Lộc
(MST 3).
Tạm thời kéo dài lộ
trình tuyến Sài
Gòn-An Nhơn-
Thạnh Lộc đến
đường Nguyễn
Văn Linh làm
tuyến trục theo
TDSI .
- Chọn theo lộ trình của
TDSI, phía Nam kéo dài đến
Nhà Bè, phía Bắc dừng tại
TC Ngã 4 Ga.
- Trùng với tuyến Metro số
4 trong tương lai.
C10
(Giống quy
hoạch TP)
Bến xe Chợ
Lớn-Bến xe
Miền Đông-
Ngã tư Bình
Phước (dài
16,5 km)
Bến xe Chợ
Lớn – Bến
xe Miền
Đông
(MST 54)
Điều chỉnh tuyến
54 theo lộ trình
tuyến C10 nhưng
kéo dài lộ trình
đến TC Miền Tây
- Điều chỉnh một phần theo
quy hoạch của TP.
C11
(Giống quy
hoạch TP)
Bến xe Miền
Tây - Điện
Biên Phủ -
Bến xe Miền
Đông (dài
15,1km)
Bến xe
Miền
Đông-
đường 3
tháng 2 -
BX Miền
Tây (MST
14).
Điều chỉnh tuyến
14 theo lộ trình
tuyến trục chính
C11 có kéo dài
tuyến đến TC Suối
Tiên.
- Điều chỉnh.
TUYẾN CHÍNH
CÁC TUYẾN CHÍNH TRONG VÀNH ĐAI 2
C1
(Giống quy
hoạch TP)
Bến xe Chợ
Lớn - Bến
Thành - Ga
Metro Quận 2
(dài 14,1km)
Sài Gòn-
Bình Tây
(MST 01)
- Tạm thời giữ lộ
trình tuyến Sài
Gòn-Bình Tây
làm tuyến chính.
- Theo quy hoạch của TP,
có điều chỉnh:
- Hiện tại: Đi từ BX Chợ
Lớn đến CV 23/09
- Tương lai: Nối sang Q.2
sau khi hầm Thủ Thiêm
trạm trung chuyển Q2 hoàn
tất.
Chương 14 Đại học Bách Khoa TP.HCM
Nghiên cứu hoàn thiện và phát triển mạng lưới tuyến xe buýt ở TP.HCM
251
C2
Cộng Hòa-Bến
Xe Cần Giuộc
(10,5 km)
Bến Thành-
Đầm Sen
(dài 7,4 km)
- Sài Gòn-
Đầm Sen
(MST 11)
- Bến
Thành-Đầm
Sen-Bình
Hưng Hòa
(MST 69).
Điều chỉnh tuyến
11 làm trục C2
theo quy hoạch
của TP.
- Giữ nguyên theo quy
hoạch của TP.
- Khi cơ sở hạ tầng hoàn
chỉnh nối sang trạm trung
chuyển Q2.
C3
Bến Thành-Bến
Xe Miền Tây
(10,5 km)
Bến Thành -
Bến xe Miền
Tây (dài
10,7km).
KCX Tân
Thuận -
Bến xe
Miền Tây
(MST 139).
Lấy tuyến số 139
điều chỉnh làm
tuyến C3 theo quy
hoạch của TP.
- Điều chỉnh đi từ CV
23/09 – TC Miền Tây theo
lộ trình mới.
Last edited by a moderator: