Download miễn phí Báo cáo Phân hệ vệ tinh tổng đài A1000E10 và ứng dụng tại huyện Lập Thạch





Mục lục
 
LỜI NÓI ĐẦU 2
Thuật ngữ viết tắt 3
Danh mục bảng biểu 4
Chương I: TỔNG ĐÀI A1000E10 5
1.1. Tổng quan về tổng đài A1000E10 5
1.2. Cấu trúc chức năng tổng đài A1000E10 8
1.3. Cấu trúc phần mền A1000E10 17
1.4. kết luận chương I 22
Chương II: Phân hệ truy nập thuê bao 23
2.1. Tổng quan về phân hệ vệ tinh CSN 23
2.2. Cấu trúc phần cứng của CSN 24
2.3. Quá trình thiết lập cuộc gọi của CSN 33
2.4. Kết luận chương II 35
Chương III: Ứng dụng và triển khai CSN tại Huyện Lập Thạch-Vĩnh Phúc 36
3.1. Khái quát tình hình kinh tế xã hội Huyện Lập Thạch 36
3.2. Mạng viễn thông huyện Lập Thạch 36
3.3. Ứng dụng phân hệ vệ tinh CSN tại Huyện Lập Thạch 37
3.4. Kết luận chương III 43
Kết luận chung 44
Tài liệu tham khảo 44
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

iống hệt nhau, mọi kết nối được thiết lập đồng thời trên cả hai nhánh này. Vì vậy trên mỗi khối truy nhập (CSN, SMT, SMA) nối tới ma trận chuyển mạch có khối chức năng khuếch đại và lựa chọn nhánh (SAB) để xác định kết nối có trạng thái active. Ba bit kiểm tra được sử dụng để xác định trạng thái active cho đường truyền và thủ tục kiểm tra kết nối.
Trạm gốc thời gian và đồng bộ (STS)
đưa ra các tín hiệu định thời và đồng bộ, nó bao gồm:
Khối chức năng gốc thời gian ba bản sao (BTT).
Một hay hai module giao diện đồng bộ (HIS).
Trạm gốc thời gian có ba chế độ hoạt động là đồng bộ (dF/F < 10-11),độc lập (dF/F < 2.10-9trong 72h), không có giao diện đồng bộ (dF/F < 5.10-7 trong 72h).
Trong chế độ đồng bộ trạm gốc thời gian nhận tín hiệu đinh thời từ bên ngoài thông qua giao diện đồng bộ theo chế độ đồng bộ chủ tớ. Giao diện đồng bộ nhận tín hiệu đồng bộ từ các trạm SMT tại bốn cổng, nó lựa chọn liên kết được ưu tiên cao nhất sau đó lọc bỏ toàn bộ nhiễu trên các liên kết đồng bộ.
Trạm gốc thời gian và đồng bộ phân phát tín hiệu định thời tới các trạm khác của tổng đài và truyền tín hiệu 8Mhz và tín hiệu đồng bộ khungtới mỗi nhánh của ma trận chuyển mạch trung tâm. Hai tín hiệu này được sao ba bản rồi gửi tới trạm chuyển mạch.
Trạm dự phòng.
Trạm dự phòng là thiết bị không bắt buộc. Trạm này tự động tiếp quản công việc khi một trạm điều khiển ngừng hoạt động. Trạm được xây dựng nên bởi các bộ xử lý và các khối điều khiển đường dây để có thể tiếp quản công việc của mọi trạm làm việc. Phần mềm cần thiết để khối phục lại chức năng có lỗi ngay lập tức được nạp theo yêu cấu của khối chức năng bảo vệ trung tâm.
Một thủ tục tương tự có thể được áp dụng với các trạm SMA để tăng cường tính sẵn sàng của mạng báo hiệu số 7.
Mạng thông tin nội bộ.
Mạng thông tin nội hạt giữa các bộ xử lý là một mạng LAN bao gồm một khối ghép kênh liên trạm (MIS) dùng để truyền bản tin giữa các trạm SMC và trạm SMM và một khối ghép kênh truy nhập trạm (MAS) để truyền bản tin giữa các trạm SMA, SMT, SMX và các trạm SMC.Các bản tin được truyền trong một môi trường sử dụng một giao thức truyềndữ liệu duy nhất. Môi trường đó là mạng token ring hoạt động theo tiêu chuẩn IEEE 802.5. Điều này có nghĩa là nhiều trạm hay bộ xử lý có thể được nối vào cùng một vòng ring sử dụng phương pháp truy nhập bằng thẻ bài.
Mỗi khối ghép kênh gồm có hai mạng token ring hoạt động trên cơ sở phân chia tải, mỗi mạng có khả năng xử lý toàn bộ tải trong trạm ghép kênh. Vòng token ring có cấu trúc kép để đảm bảo an toàn cho các bản tin được truyền đi. Mỗi khối ghép kênh thường hoạt động với tốc độ 4Mbit/s trên các đôi dây.
Cấu trúc phần mền A1000E10
Một khối lượng đáng kể phần mềm đã được phát triển kể từ khi hệ thống đi vào hoạt động. Phần mềm này hiện đang chạy trên các hệ thống tại nhiều quốc gia trên khắp thế giới trong những điều kiện hoạt động khác nhau. Tất cả phần mềm được phát triển và cải thiện cả về chất lượng và số lượng đều có thể dễ dàng sử dụng cho thế hệ phần cứng tiếp theo. Các chương trình ứng dụng chiếm 90% tổng số chương trình phần mềm. Alcatel đã phát triển các phương tiện như các chương trình biên dịch và thông dịch để phần mềm có thể được sử dụng với bất kỳ công nghệ phần cứng nào, có nghĩa là nó đảm bảo sự độc lập hoàn toàn của phần mềm với phần cứng. Một số mục tiêu cho việc thiết kế hệ thống phần mềm cũng được áp dụng như đảm bảo độ tin cậy của dịch vụ, dễ dàng cho vận hành và bảo dưỡng cũng như mở rộng hay sửa chữa.
Phần mềm của Alcatel 1000 E10 và đặc biệt là phần mềm chuyển mạch bao gồm các module độc lập. Hầu hết các module được xây dựng gồm có các lệnh liên quan đến một chức năng cụ thể. Có hai loại module: các module chuẩn xử lý các chức năng chuẩn hay có khả năng cung cấp một chức năng cho khách hàng riêng biệt, các module dành riêng được phát triển để đáp ứng những yêu cầu của khách hàng. Các module phần mềm có giao diện chuẩn và có cấu trúc tương thích đã được định rõ vì thế các module thực hiện các chức năng mới dễ dàng được đưa vào hệ thống. Các nhóm module được thiết kế để thực hiện các chức năng riêng biệt (xử lý cuộc gọi, tính cước...) được nhóm lại để tạo thành các “ máy phần mềm ”.
Ngôn ngữ lập trình được liên kết chặt chẽ với những ràng buộc về thời gian thực kết hợp với chức năng được module phần mềm thực hiện. Một vài chức năng hoạt động thường xuyên thậm chí liên tục, thời gian đáp ứng cần rất nhanh. Những chức năng đó cần một ngôn ngữ gần với ngôn ngữ máy. Với những lý do như vậy phần mềm cơ sở của hệ thống được viết bằng assembler.Tuy nhiên với các phần mềm chẩn đoán, giao tiếp người máy hay điều khiển chuyển mạch là các chương trình rất phức tạp thêm nữa những ràng buộc về thời gian thực ít nghiêm ngặt hơn vì thế loại phần mềm này được viết bằng ngôn ngữ bậc cao CHILL theo khuyến nghị của ITU-T.
Cấu trúc của các máy phần mềm.
Các máy phần mềm được tổ chức trên cơ sở những nguyên tắc sau:
Chế độ bảo vệ n+1 được áp dụng cho tất cả các chức năng điều khiển. Vì thế các máy phần mềm được nạp cho n+1 trạm điều khiển. Khi chế độ này được áp dụng hệ thống hoạt động trên cơ sở phân chia tải.
Các máy phần mềm tại trạm kết cuối PCM (SMT) có cấu trúc kép và hoạt động theo chế độ active/standby. Đảm bảo tính sẵn sàng cao.
Các máy phần mềm tại trạm vận hành và bảo dưỡng (SMM) cũng có cấu trúc kép và hoạt động theo chế độ active/standby.
Alcatel 1000 E10 cũng có thể có các máy phần mềm dự phòng cho các trạm điều khiển dự phòng.
Liên lạc giữa các máy phần mềm được thực hiện thông qua mạng LAN, việc liên lạc này là trong suốt với phần cứng của trạm có phần mềm này.
Phần mềm của trạm SM
được nạp cho tất cả các trạm SM có đặc điểm:
BSM
HYP: Khối siêu giám sát ML SM/k: Thành phần chính hoặc
SUP: Khối giám sát phụ của ML SM
SEQ: Khối sắp xếp Mli: MLi (thành phần đơn)
MLj/c: Thành phần c (ECH hoặc
Macro) của MLj.
Bộ nối chính
ML
SM/W
SUP
ML
?
SUP
HYP
Bộ nối phụ
ML
SM/S
SUP
HYP
Bộ xử lý chính
HYP
SUP
ML
SM/S
SUP
ML
i
SUP
ML
J/E
Bộ xử lý phụ
HYP
SUP
ML
SM/S
SEQ
ML
j/M
Hình 1.6: Cấu trúc phần mềm trạm SM
Một hệ điều hành (siêu giám sát) cung cấp khả năng truy nhập phần cứng, cung cấp các tài nguyên phần mềm và thực hiện liên lạc liên trạm. Nó giúp cho máy phần mềm độc lập với vị trí vật lý của nó và cho phép các máy phần mềm có chức năng khác nhau tồn tại trên nhiều bộ xử lý của cùng một trạm.Một khối chức năng siêu giám sát chuẩn được cài đặt trên tất cả các trạm SM là đối tượng hoạt động. Một đối tượng hoạt động là một bộ xử lý truy nhập tới bus của trạm (PUP, PUS, khối điều khiển đường dây). Hệ điều hành còn cung cấp các dịch vụ như như quản lý thời gian, hỗ trợ truy nhập file, điều khiển ngắt gi...
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top