Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 3
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM VÀ BIỂU ĐỒ KIỂM SOÁT 5
1.1. Khái niệm 5
1.1.1 Khái niệm chất lượng sản phẩm 5
1.1.2. Vai trò của chất lượng sản phẩm trong nền kinh tế hiện nay 6
1.1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm 7
1.1.3.1 Một số yếu tố tầm vi mô 8
1.1.3.2. Một số yếu tố tầm vĩ mô 10
1.2 Khái niệm biểu đồ kiểm soát 11
1.2.1 Sự phân tán giá trị của chỉ tiêu chất lượng 11
1.2.2. Biểu đồ kiểm soát 12
1.2.1.1 Tại sao Biểu đồ kiểm soát có ý nghĩa? 12
1.2.1.2 Biểu đồ kiểm soát hỗ trợ gì? 13
1.2.1.3 Biểu đồ kiểm soát được áp dụng tại đâu? 13
1.2.1.4 Khi nào Biểu đồ kiểm soát có ý nghĩa ? 13
1.2.1.5 Biểu đồ kiểm soát đem lại lợi ích cho ai? 13
1.2.3 Mục đích của biểu đồ kiểm soát 14
1.2.4 Cơ sở lập biểu đồ kiểm soát 14
PHẦN II/ THỰC TRẠNG ÁP DỤNG BIỂU ĐỒ KIỂM SOÁT np TẠI CÔNG TY MAY 10 15
2.1 Giới thiệu đôi nét về công ty cổ phần May 10 15
2.1.1 Một số chi tiết đáng lưu ý về công ty như: 15
2.1.2. Ban lãnh đạo cấp cao của công ty 15
2.1.3. Cơ sở pháp lý của công ty 15
2.1.4. Loại hình doanh nghiệp 15
2.1.5. Lĩnh vực hoạt động của công ty 15
2.1.6. Về trang thiết bị máy móc phục vụ sản xuất: 16
2.1.7. Đặc điểm nhân lực 17
2.1.8 Về tình hình vốn của công ty 20
2.1.9. Đặc điểm về quy trình công nghệ : 23
2.2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty May 10 từ năm 2005-2009 25
2.3 . Công tác quản lý chất lượng sản phẩm trong quá trình sản xuất 30
2.4 . Công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm 32
2.5. Thực trạng áp dụng biểu đồ kiểm soát np công ty cổ phần May 10 34
2.6.Nhận xét chung về quá trình quản lý chất lượng sản phẩm tại công ty cổ phần May 10 40
2.6.1 Thành tựu 40
2.6.2 Những tồn tại trong công tác quản lý chất lượng 41
2.6.3. Nguyên nhân của những tồn tại trên 42
PHẦN III GỢI Ý MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIẢM SỐ SẢN PHẨM KHUYẾT TẬT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY 10 44
3.1 Xây dụng lực lượng triển khai hòan thiện hệ thống quản trị chất lượng sản phảm theo ISO 9001-2000 44
3.2 Phát triển tài liệu chất lượng 44
3.3 Xây dựng hệ thống chỉ tiêu, tiêu chuẩn đánh giá chất lượng sản phẩm trong doanh nghiệp 47
3.4 Các giải pháp hỗ trợ 48
3.4.1.Đổi mới nhận thức, nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ nhân viên trong doanh nghiệp 48
3.4.1.1.Nội dung, cách thực hiện giải pháp đổi mới nhận thức 48
3.4.1.2 Nội dung, hình thức thực hiện giải pháp nâng cao trình độ chuyên môn 50
3.5 Phát triển hệ thống thông tin, nâng cao khả năng nắm bắt và xử lý thông tin 53
KẾT LUẬN 54

LỜI MỞ ĐẦU

……“Ngày nay,trong đời sống xã hội và giao lưu quốc tế,chất lượng sản phẩm hàng hóa,dịch vụ cố một vai trò hết sức quan trọng và đang trở thành thách thức to lớn đối với tất cả các nước - nhất là các nước đang phát triển trên con đường hội nhập vào nền kinh tế thị trường quốc tế…”
Phó chủ tịch nước Nguyễn Thị Bình
( Trong bài phát biểu tại hội nghị chất lượng toàn quốc lần thứ nhất tại Hà Nội T8/1995 )
Thế kỉ XXI không chỉ được coi là thế kỉ của điện tử tin học mà còn là một kỉ nguyên mới vầ chất lượng.Các cách cạnh tranh về số lượng và giá cả không còn được coi là điều kiện tiên quyết trong việc mua bán hàng hóa,sản phẩm,dịch vụ.Thay vào đó là “chất lượng”.Chất lượng là chìa khóa cảu sự thành công trong kinh doanh trên thương trường.Vì vậy,cần coi chất lượng là cách cạnh tranh mới,tạo cơ hội kinh doanh,giữ vững và chiếm lĩnh thị trường.
Tuy nghiên,không phải bất cứ một tổ chức,doanh nghiệp nào cũng làm ra một sản phẩm có chất lượng tuyệt hảo,thỏa mãn mọi yêu cầu của người tiêu dùng. Để có được một sản phẩm có chất lượng tốt,không chỉ cần sự khéo léo của người công nhân,sự chính xác của máy móc mà còn cần đến sự quản lý nhạy bén của bộ máy quản lý doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh rất khốc liệt như hiện nay,ngành dệt may Việt Nam hiện nay càng phải nỗ lực nhiều hơn nữa để cạnh tranh được với những sản phẩm nhập khẩu từ thị trường ngọai địa.Thực tế cho thấy đây là khó khăn không chỉ đối với ngành dệt may nói chung mà là một khó khăn lớn đối với công ty May 10 nói riêng. Để thích ứng kịp thời với tình hình này công ty May 10 đã và đang thực hiện chiến lược sản phẩm kinh doanh và năng động đầu tư, đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm và năng lực sản xuất của mình để dần chiếm lĩnh thị trường,phấn đấu trở thành một trong những doang nghiệp có doanh thu xuát khẩu lớn nhất toàn ngành.
Một trong những công cụ giúp công ty May 10 nâng cao hiệu quả quản lý chất lượng sản phẩm là sử dụng biểu đồ kiểm soát np để theo dõi số sản phẩm khuyết tật trong từng lô và từng dây chuyền sản xuất.Sau thời gian thực tập 3 tháng tại công ty May 10,em xin chọn đề tài “Sử dụng biểu đồ kiểm soát np tại công ty May 10”.
Em xin chân thành Thank thầy Hoàng Trọng Thanh đã giúp đỡ em hoàn thành đề tài này.
Với sự hiểu biết nhỏ bé của mình,cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy Hoàng Trọng Thanh,em xin trình bày đề tài gồm những phần chính sau:
Chương I. Lý luận chung về quản lý chất lượng sản phẩm và biểu đồ kiểm soát
Chương II Thực trạng áp dụng biểu đồ kiểm soát np tại công ty May 10
Chương III Gợi ý một số giải pháp giảm số sản phẩm khuyết tật tại công ty cổ phần May 10

CHƯƠNG I:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM VÀ BIỂU ĐỒ KIỂM SOÁT
1.1. Khái niệm
1.1.1 Khái niệm chất lượng sản phẩm
Có nhiều cách lập luận khác nhau về quản lý chất lượng sản phẩm. Giáo sư người Mỹ Philíp B. Crosby nhấn mạnh: "Chỉ có thể tiến hành có hiệu quả công tác quản lý chất lượng sản phẩm hàng hoá khi có quan niệm đúng đắn, chính xác về chất lượng". Chất lượng sản phẩm hàng hoá đã trở thành mối quan tâm hàng đầu của nhiều người, nhiều ngành. Có thể tổng hợp ra mấy khuynh hướng sau:
- Khuynh hướng quản lý sản xuất: "Chất lượng của một sản phẩm nào đó là mức độ mà sản phẩm ấy thể hiện được những yêu cầu, những chỉ tiêu thiết kế hay những quy định riêng cho sản phẩm ấy".
- Khuynh hướng thoả mãn nhu cầu: "Chất lượng của sản phẩm là năng lực mà sản phẩm ấy thoả mãn những nhu cầu của người sử dụng".
- Theo TCVN 5814 - 94:" Chất lượng là đặc tính của một thực thể, đối tượng tạo cho thực thể đối tượng đó có khả năng thoả mãn nhu cầu đã nêu ra hay tiềm ẩn"
Như vây chất lượng của một sản phẩm là trình độ mà sản phẩm ấy thể hiện được những yêu cầu (tiêu chuẩn- kinh tế - kỹ thuật) về chế tạo quy định cho nó, đó là chất lượng trong pham vi sản xuất, chế tạo ra sản phẩm, mức độ thoả mãn tiêu dùng.
" Chất lượng của sản phẩm là tổng hợp những tính chất, đặc trưng của sản phẩm tạo nên giá trị sử dụng, thể hiện khả năng, mức độ thoả mãn nhu cầu tiêu dùng với hiệu quả cao trong điều kiện sản xuất- kỹ thuật- kinh tế - xã hội nhất định".
Những tính chất đặc trưng đó thường được xác định bằng những chỉ tiêu, những thông số về kinh tế- kỹ thuật- thẩm mỹ...có thể cân, đo, tính toán được, đánh giá được. Như vậy chất lượng của sản phẩm là thước đo của giá trị sử dụng. Cùng một giá trị sử dụng, sản phẩm có thể có mức độ hữu ích khác nhau, mức chất lượng khác nhau.
Một sản phẩm có chất lượng cao là một sản phẩm có độ bền chắc, độ tin cậy cao, dễ gia công, tiện sử dụng, đẹp, có chi phí sản xuất, chi phí sử dụng và chi phí bảo dưỡng hợp lí, tiêu thụ nhanh trên thị trường, đạt hiệu quả cao.
Như vậy, chất lượng sản phẩm không những chỉ là tập hợp các thuộc tính mà còn là mức độ các thuộc tính ấy thoả mãn nhu cầu tiêu dùng trong những điều kiện cụ thể.
Quan niệm chất lượng sản phẩm hàng hoá nêu trên thể hiện một lập luận khoa học toàn diện về vấn đề khảo sát chất lượng, thể hiện chức năng của sản phẩm trong mối quan hệ: " sản phẩm - xã hội - con người"
1.1.2. Vai trò của chất lượng sản phẩm trong nền kinh tế hiện nay
Trình độ khoa học kỹ thuật của từng nước cũng như trên thế giới càng ngày càng phát triển, thúc đẩy sản xuất nhiều sản phẩm cho xã hội. Người tiêu dùng ngày càng có thu nhập cao hơn, do đó có những yêu cầu ngày càng cao, những đòi hỏi của họ về các sản phẩm tiêu dùng ngày càng phong phú, đa dạng và khắt khe hơn.
Do có chính sách mở cửa, người tiêu dùng có thể lựa chọn nhiều sản phẩm của nhiều hãng, nhiều quốc gia khác nhau cùng một lúc. Buôn bán quốc tế ngày càng được mở rộng, sản phẩm hàng hoá phải tuân thủ những quy định, luật lệ quốc tế, thống nhất về yêu cầu chất lượng và đảm bảo chất lượng.
Hội nhập vào thị trường kinh tế thế giới là chấp nhận sự cạnh tranh, chịu sự tác động của quy luật cạnh tranh.
Quy luật cạnh tranh vừa là đòn bẩy để các Doanh nghiệp tiến lên đà phát triển, hoà nhập với thị trường khu vực và trên thế giới, nhưng đồng thời cũng là sức ép lớn đối với mỗi Doanh nghiệp. Trong quản trị kinh doanh, nếu không lấy chất lượng làm mục tiêu phấn đấu trước tiên, nếu chạy theo lợi nhuận trước mắt , rõ ràng Doanh nghiệp sẽ bị đẩy ra ngoài vòng quay của thị trường và dẫn đến thua lỗ phá sản.
Chính vì vậy, mà cạnh tranh không phải là thực tế đơn giản, nó là kết quả tổng hợp của toàn bộ các nỗ lực trong quá trình hoạt động của Doanh nghiệp.
Chất lượng sản phẩm chính là một trong những cách Doanh nghiệp tiếp cận và tìm cách đạt được những thắng lợi trong sự cạnh tranh gay gắt ấy trên thương trường, nhằm duy trì sự tồn tại và phát triển của Doanh nghiệp .
Hiện nay vấn đề chất lượng sản phẩm đã trở thành nhân tố chủ yếu trong chính sách kinh tế của mỗi Doanh nghiệp. Như vậy, có thể tóm tắt tầm quan trọng của chất lượng sản phẩm như sau:
* Chất lượng sản phẩm đã trở thành yếu tố cạnh tranh hàng đầu, là điều kiện tồn tại và phát triển của mỗi Doanh nghiệp . Nó là sự sống còn của mỗi Doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường hiện nay.
* Chất lượng sản phẩm là yếu tố hạ giá thành sản phẩm và tăng lợi nhuận cho Doanh nghiệp
* Chất lượng sản phẩm là điều kiện quan trọng nhất đê không ngừng thoả mãn nhu cầu thay đổi liên tục của con người.
1.1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm
Chất lượng sản phẩm được hình thành trong quá trình nghiên cứu phát triển, thiết kế được đảm bảo trong quá trình vận chuyển, chế tạo, bảo quản, phân phối lưu thông và được duy trì trong quá trình sử dụng. Tại mỗi giai đoạn đều có các yếu tố ảnh hưởng tác động với mức độ khác nhau. Đứng ở góc độ những nhà sản xuất kinh doanh thì chất lượng sản phẩm là một vũ khí cạnh tranh nên nó chịu tác động của một số yếu tố sau:
1.1.3.1 Một số yếu tố tầm vi mô
Nhóm yếu tố nguyên nhiên vật liệu
Đây là yếu tố cơ bản của đầu vào, nó ảnh hưởng quyết định đến chất lượng sản phẩm. Muốn có sản phẩm đạt chất lượng tốt điều trước tiên, nguyên vật liệu để chế tạo phải đảm bảo những yêu cầu về chất lượng, mặt khác phải dảm bảo cung cấp cho cơ sở sản xuất những nguyên nhiên vật liệu đúng số lượng, đúng kì hạn, có như vậy cơ sở sản xuất mới chủ động ổn định quá trình sản xuất và thực hiện đúng kế hoạch sản xuất.
Nhóm yếu tố kỹ thuật - công nghệ - thiết bị
Nếu yếu tố nguyên vật liệu là yếu tố cơ bản quyết định tính chất và chất lượng của sản phẩm thì yếu tố kỹ thuật - công nghệ - thiết bị lại có tầm quan trọng đặc biệt, có tác dụng quyết định việc hình thành chất lượng sản phẩm
Trong quá trình sản xuất hàng hoá, người ta sử dụng và phối trộn nhiều nguyên vật liệu khác nhau về thành phần, về tính chất, công dụng. Nắm vững được đặc tính của của nguyên vật liệu để thiết kế sản phẩm là điều cần thiết, song trong quá trình chế tạo, việc theo dõi khảo sát chất lượng sản phẩm theo tỷ lệ phối trộn là điều quan trọng để mở rộng mặt hàng, thay thế nguyên vật liệu, xác định đúng đắn các chế độ gia công để không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm.
Nhìn chung các sản phẩm hiện đại phải có kết cấu gọn nhẹ, thanh nhã, đơn giản, đảm bảo thoả mãn toàn diện các yêu cầu sử dụng.
Công nghệ: quá trình công nghệ có ảnh hưởng lớn quyết định chất lượng sản phẩm. Đây là quá trình phức tạp, vừa làm thay đổi ít nhiều, hay bổ sung, cải thiện nhiều tính chất ban đầu của nguyên vật liệu theo hướng sao cho phù hơp với công dụng của sản phẩm.
Bằng nhiều dạng gia công khác nhau: gia công cơ, nhiệt, lý, hoá ..vừa tạo hình dáng kích thước, khối lượng, hay có thể cải thiện tính chất của nguyên vật liệu để đảm bảo chất lượng sản phẩm theo mẫu thiết kế.
Ngoài yếu tố kỹ thuật- công nghệ cần chú ý đến việc lựa chọn thiết bị. Kinh nghiệm cho thấy kỹ thuật và công nghệ hiện đại và được đổi mới, nhưng thiết bị cũ kỹ thì không thể nào nâng cao chất lượng sản phẩm.
Nhóm yếu tố kỹ thuật - công nghệ - thiết bị có mối quan hệ tương hỗ khá chặt chẽ không chỉ góp phần vào việc nâng cao chất lượng sản phẩm. mà còn tăng tính cạnh tranh của sản phẩm trên thương trường, đa dạng hoá chủng loại, nhằm thoả mãn nhu cầu tiêu dùng, tạo ra nhiều sản phẩm có chất lượng cao, giá thành hạ.
Nhóm yếu tố phương pháp quản lý
Có nguyên vật liệu tốt, có kỹ thuật - công nghệ - thiết bị hiện đại, nhưng không biết tổ chức quản lý lao động, tổ chức sản xuất, tổ chức thực hiện tiêu chuẩn, tổ chức kiểm tra chất lượng sản phẩm, tổ chức tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, tổ chức sửa chữa, bảo hành... hay nói cách khác không biết tổ chức và quản lý sản xuất kinh doanh thì không thể nâng cao chất lượng sản phẩm.
Nhóm yếu tố con người
Nhóm yếu tố con người bao gồm cán bộ lãnh đạo các cấp, cán bộ công nhân viên trong đơn vị và người tiêu dùng.
Đối với cán bộ lãnh đạo các cấp cần có nhận thức mới về việc nâng cao chất lượng sản phẩm, để có những chủ trương, những chính sách đúng dắn về chất lượng sản phẩm, thể hiện trong mối quan hệ sản xuất , tiêu dùng, các biện pháp khuyến khích tình thần vật chất, quyền ưu tiên cung cấp nguyên vật liệu, giá cả...
Đối với cán bộ công nhân viên trong Doanh nghiệp phải có nhận thức rằng việc nâng cao chất lượng sản phẩm là trách nhiệm, vinh dự của mọi thành viên, là sự sống còn, là quyền lợi thiết thân đối với sự tồn tại và phát triển của Doanh nghiệp cũng như của chính bản thân mình.
1.1.3.2. Một số yếu tố tầm vĩ mô
Chất lượng sản phẩm hàng hoá là kết quả của một quá trình thực hiện một số biện pháp tổng hợp : kinh tế - kỹ thuật - hành chính xã hội ... những yếu tố vừa nêu trên mang tính chất của lực lượng sản xuất. Nếu xét về quan hệ sản xuất, thì chất lượng sản phẩm hàng hoá còn phụ thuộc chặt chẽ vào các yếu tố sau:
Nhu cầu của nền kinh tế
Chất lượng của sản phẩm chịu sự chi phối của các điều kiện cụ thể của nền kinh tế, thể hiện ở các mặt: đòi hỏi của thị trường, trình độ, khả năng cung ứng của sản xuất, chính sách kinh tế của Nhà nước ..
Nhu cầu của thị trường đa dạng phong phú về số lượng, chủng loại... nhưng khả năng của nền kinh tế thì có hạn: tài nguyên, vốn đầu tư, trình độ kỹ thuật công nghệ, đổi mới trang thiết bị , kỹ năng, kỹ sảo của cán bộ công nhân viên... Như vậy, chất lượng của sản phẩm còn phụ thuộc vào khả năng hiện thực của toàn bộ nền kinh tế.

+ Rèn luyện nâng cao chất lượng quản trị như: Kỹ năng kỹ thật là “Tổ chức lao động khoa học, kỹ năng quan hệ với con người chính là khả năng làm việc cùng, hiểu và khuyến khích người khác trong quá trình hoạt động, xây dựng mối quan hệ tốt đẹp giữa người với người trong quá trình thực hiện công việc có như vậy mới thu hút được mọi người tham gia xây dựng một hệ thống quản trị chất lượng đồng bộ, thu nhận được thông tin ngược chiều về việc đảm bảo của người lao động khi tạo ra những sản phẩm dịch vụ đúng với quy chuẩn, tiêu chuẩn do doanh nghiệp, do nhà nước quy định.
+ Rèn luyện khả năng phân tích, nhạy cảm trong dự báo về cơ hội và đe doạ của môi trường kinh doanh để xây dụng một hệ thống quản trị chất lượng linh hoạt không cứng nhắc, rạp khuôn, đảm bảo thích nghi với môi trường kinh doanh ngày càng biến động.
Đối với cán bộ quản trị chất lượng trong doanh nghiệp các kiến thức chuyên môn cần học hoi nâng cao như sau:
- Đào tạo nâng cao trình độ tay nghề cho các cá nhân, bộ phận thực hiện việc xác định các chỉ tiêu, tiêu chuẩn chất lượng, nội dung phương pháp và trách nhiệm thực hiện các chỉ tiêu và tiêu chuẩn đã xác định bằng các phương tiện thích hợp, như là: lập kế hoạch, điều khiển chất lượng nhằm đảm bảo và cải tiến chất lượng trong khuôn khổ một hệ thống với hiệu quả cao nhất.
- Am hiểu sâu sắc các triết lý quản trị của bộ ISO 9000 để triển khai và áp dụng vào doanh nghiệp một cách thích hợp với thực tiễn.
Để nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ nhân viên doanh nghiệp có thể sử dụng các hình thức sau:
- Mời các chuyên gia trong ngành về giảng dạy truyền đạt kiến thức cho cán bộ, nhân viên. Tổ chức các lớp học ngắn hạn, các cuộc thảo luận, bàn bạc theo nhóm do các chuyên gia hay các nhân viên có kinh nghiệm chủ trì để truyền đạt những kinh nghiệm cho các nhân viên trẻ.
-Cử cán bộ, nhân viên đi đào tạo chính quy và không chính quy, đào tạo ngắn hạn và dài hạn ở các trường đại học và các trung tâm khoa học, đây là hình thức đào tạo có hiệu quả cao, các cử nhân sau một thời gian làm việc khi được quay lại trường học tập nâng cao sẽ tiếp thu kiến thức chuyên môn, từ thực thiễn tốt hơn.
Giải pháp này khi được thực thi sẽ cho hiệu quả cao đối với việc cải tiến hệ thống chất lượng của doanh nghiệp. Trình độ của nhân viên sẽ quyết định đến chất lượng của sản phẩm, hoàn thành các mục tiêu chất lượng , việc nâng cao trinh độ cuyên môn sẽ làm giảm sai sót trong khâu thiết kế, trong công việc thiết kế..nhờ đó làm giảm chi phí kinh doanh, tăng tính sáng tạo của con người trong công việc bởi thế chất lượng dịch vụ của doanh nghiệp sẽ đáp ứng tốt hơn yêu cầu của khách hàng.
Để giải pháp có khả năng thực thi cần có các điều kiện sau:
Một là: Ban lãnh đạo doanh nghiệp trên cơ sở tình hình thực tế của công việc và nhu cầu về lao động mà doanh nghiệp cần xây dựng chiến lược, kế hoạch đào tạo cán bộ nhân viên.
Hai là: Lãnh đạo doanh nghiệp phải cam kết cung cấp nguồn lực tài chính và có những hành động cụ thể cho việc đào tạo, tập huấn.
Ba là: Thường xuyên kiểm tra đánh giá chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng, tổ chức các phong trào học hỏi, tạo ra các động lực lao động bằng cả vật chất và tinh thần để khuyến khích lao động hăng say.
3.5 Phát triển hệ thống thông tin, nâng cao khả năng nắm bắt và xử lý thông tin
Để đáp ứng nhu cầu về truyền thông thu nhập, xử lý thông tin trong doanh nghiệp thì trong thời gian tới doanh nghiệp cần thực hiện các hoạt động sau:
- Xây dựng hệ thống cung cấp thông tin, báo cáo nội bộ thuận tiện, hiện đại tạo sự thông suốt của thông tin đảm bảo truy cập thông nhanh chóng.
- Tổ chức hệ thống thu thập, xử lý, lưu trữ và quản lý thông tin nhằm cung cấp thông tin kịp thời cho công tác thẩm định, khảo sát thị trường. Nghiên cứu ứng dụng và phát triển mạng thông tin nội bộ, phối hợp với các đơn vị có liên quan thực hiện trao đổi thông tin cho cán bộ quản trị chất lượng, cho nhân viên.

KẾT LUẬN
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay ,việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là một vấn đề lớn và quan trọng nhất đối với từng doanh nghiệp.Hiệu quả của sản xuất kinh doanh chỉ có thể đựoc thực hiện trên cơ sở của những quá trình sản xuất khác nhau.Trong xu thế thời đại mới thì vấn đề nâng cao chất lượng sản phẩm đóng một vai trò hết sức quan trọng và cần thiết vì nó là một nhân tố gây nên tác động lớn đến xã hội. Đó cũng là một nhân tố để mở rộng thị trường và kéo dài chu kỳ sống cảu sản phẩm,tạo tiền đề vững chắc cho sự phát triển ổn định lâu dài của doanh nghiệp.
Nâng cao chất lượng sản phẩm sẽ làm tăng mức tiêu thụ sản phẩm hàng hóa.Sản phẩm đựơc đưa ra thị trường được chấp nhận và tiêu thụ nhanh làm tăng doanh thu,lợi nhuận của doanh nghiệp sản xuất.Ngoài ra nó cũng tạo điều kiện để vốn được quay vòng nhiều hơn trong một khoảng thời gian nhất định.Nếu kết hợp việc nâng cao chất lượng sản phẩm à bình ổn giá trên thị trường,doanh nghiệp sẽ chiếm được ưu thế và tạo được uy tín đối với khách hàng.

Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Last edited by a moderator:
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
C Phương hướng hoàn thiện hệ thống Báo cáo tài chính - Kế toán trong việc phân tích tình hình tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp tại Việt Nam Công nghệ thông tin 0
B Phân tích tình hình tài chính thông qua Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Xí nghiệp liên hợp Vận tải biển pha sông Luận văn Kinh tế 0
D Báo cáo thuyết minh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu (2011-2015) xã Thụy Phong - UBND xã Thụy Phong Khoa học Tự nhiên 0
C Báo cáo Phân tích thực trạng công tác tuyển dụng và bố trí sử dụng lao động ở công ty 20 - Tổng Cục Hậu Cần Luận văn Kinh tế 0
V Công ty tôi có đăng ký sử dụng USD làm đơn vị ghi sổ và lập báo cáo tài chính. Xin hỏi cuối năm tài Hỏi đáp Thuế & Kế toán 1
F Báo cáo Sử dụng nguồn nhân lực nông nghiệp nông thôn ở nước ta hiện nay Tài liệu chưa phân loại 0
H Hướng dẫn Bảo vệ Báo cáo - sử dụng MS Powerpoint Tài liệu chưa phân loại 0
A Báo cáo Tài liệu hướng dẫn sử dụng ứng dụng hỗ trợ nhập tình hình sử dụng hoá đơn mẫu BC26/AC BC26 - 1.3.0 (dùng cho doanh nghiệp) Tài liệu chưa phân loại 0
N Báo cáo Phân tích tình hình quản lý và sử dụng vốn kinh doanh tại công ty CP tập đoàn vật liệu chịu lửa Thái Nguyên Tài liệu chưa phân loại 0
N Báo cáo ý kiến nhận xét và đề xuất nhằm nâng cao việc quản lý và sử dụng nguyên vật liệu trong Xí nghiệp vật liệu chịu lửa Tài liệu chưa phân loại 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top