Download Báo cáo Thực tập tại công ty Vinatrans Hà Nội miễn phí
MỤC LỤC
Trang
CHƯƠNG 1.GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN GIAO NHẬN VẬN TẢI NGOẠI THƯƠNG VINATRANS HÀ NỘI 1
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công Ty Cổ Phần Giao Nhận Vận Tải Ngoại Thương Vinatrans Hà Nội 1
1.2 . Chức năng, lĩnh vực kinh doanh và nhiệm vụ chính của công ty 2
1.3. Tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của công ty (Phụ lục B -01) 2
1.4. Quy trình kinh doanh, quy trình cung cấp dịch vụ 3
1.5. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh 4
1.5.1 Cơ cấu tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty (Phụ lục A- 02) 4
1.5.2 Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty (Phụ lục A- 02) 5
CHƯƠNG 2. TÌNH HÌNH THỰC TẾ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY VINATRANS HÀ NỘI 6
2.1Hình thức tổ chức công tác kế toán và tổ chức bộ máy kế toán tại công ty 6
2.1.1 Hình thức tổ chức công tác kế toán 6
2.1.2 Tổ chức bộ máy kế toán của công ty 6
2.2 Các chính sách kế toán tại công ty 7
2.3 Phương pháp kế toán một số phần hành kế toán chủ yếu tại Công ty 7
2.3.1 Kế toán TSCĐ 7
2.3.1.1 Phân loại TSCĐ 7
2.3.1.2 Đánh giá TSCĐ 7
2.3.1.3 Kế toán chi tiết TSCĐ: 7
2.3.1.4 Kế toán tổng hợp TSCĐ: 8
2.3.2 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 8
2.3.2.1 Các hình thức trả lương và phương pháp tính lương: 8
2.3.2.2 Nội dung các khoản trích theo lương: 9
2.3.2.3 Chứng từ, tài khoản kế toán sử dụng: 9
2.3.2.4 Phương pháp kế toán: 9
2.3.3 Kế toán nguyên liệu, vật liệu 10
2.3.3.1 Đặc điểm và phân loại nguyên liệu, vật liệu 10
2.3.3.2 Đánh giá nguyên liệu, vật liệu 10
2.3.3.2.1 Đánh giá nguyên liệu, vật liệu nhập kho 10
2.3.3.2.2 Đánh giá nguyên liệu, vật liệu xuất kho 10
2.3.3.3 Kế toán tổng hợp tăng, giảm nguyên liệu, vật liệu 10
2.3.3.3.1 Kế toán tổng hợp tăng nguyên liệu, vật liệu 10
2.3.3.3.2. Kế toán tổng hợp giảm nguyên liệu, vật liệu 10
2.4.4 Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành dịch vụ giao nhận vận tải 11
2.4.4.1 Kế toán tập hợp chi phí dịch vụ giao nhận vận tải 11
2.4.4.1.1 Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp 11
2.4.4.1.2 Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung 12
2.4.4.1.2.1 Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí săm lốp: 12
2.4.4.1.2.2 Kế toán chi phí nguyên vật liệu: 12
2.4.4.1.2.3 Kế toán khấu hao phương tiện: 12
2.4.4.1.2.4 Kế toán chi phí sửa chữa phương tiện vận tải 13
2.4.4.1.2.5 Kế toán chi phí dịch vụ mua ngoài 13
2.4.4.1.2.6 Kế toán chi phí bằng tiền khác 13
2.4.4.1.3 Kế toán tổng hợp chi phí dịch vụ vận tải 13
2.4.4.2 Kế toán tính giá thành dịch vụ vận tải 13
2.4.4.1 Đối tượng tính giá thành vận tải 13
2.4.4.2 Phương pháp tính giá thành vận tải 14
2.4.5 Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng 14
2.4.5.1 Kế toán doanh thu bán hàng 14
2.4.5.2 Kế toán giá vốn hàng bán: 15
2.4.5.3 Kế toán chi phí bán hàng: 15
2.4.5.4 Kế toán chi phí quản lí 15
2.4.5.5 Kế toán thu nhập khác 16
2.4.5.6 Kế toán chi phí khác 16
2.4.5.7 Kế toán chi phí tài chính 16
2.4.5.8 Kế toán doanh thu hoạt động tài chính 16
2.4.5.9 Kế toán xác định kết quả bán hàng 17
2.4.6 Kế toán thuế: 17
2.4.6.1 Kế toán thuế GTGT được khấu trừ: 17
2.4.6.2 Kế toán thuế nhập khẩu: 18
2.4.6.3 Chứng từ liên quan: 18
2.4.7 Kế toán XNK hàng hóa 18
CHƯƠNG 3. THU HOẠCH VÀ NHẬN XÉT 20
3.1 Thu hoạch: 20
3.2 Nhận xét: 20
3.2.1 Ưu điểm: 20
3.2.2 Nhược điểm: 20
3.2.3 Một số phương hướng hoàn thiện công tác kế toán tại công ty Vinatrans Hà Nội 21
KẾT LUẬN 22
LỜI MỞ ĐẦU
Trên thế giới hiện nay xu hướng tự do hóa thương mại đang phát triển mạnh mẽ, thúc đẩy thương mại hàng hóa phát triển. Việt Nam cũng không nằm ngoài xu thế đó, đang từng bước mở cửa để hội nhập. Năm 2006, Việt Nam gia nhập WTO và thực hiện lộ trình mở cửa hội nhập trên mọi mặt của nền kinh tế.
Điều này làm cho hoạt động ngoại thương phát triển sôi động, nhu cầu xuất nhập khẩu tăng cao kéo theo đó nhu cầu sử dụng các dịch vụ giao nhận, vận tải cũng tăng theo, và loại hình này đã tạo ra một nguồn thu tương đối lớn cho nền kinh tế đất nước. Trong những năm qua, Vinatrans luôn là đơn vị dẫn đầu của ngành giao nhận Việt Nam về tất cả các mặt của hoạt động kinh doanh như: thị trường, uy tín, lợi nhuận, bề dày hoạt động, và các về các sản phẩm dịch vụ phong phong phú đa dạng. Hơn thế, công ty còn được nhà nước trao tặng huy chương đơn vị anh hùng lao động thời kì đổi mới, đây cũng là lý do em chọn công ty Vinatrans HàNội để thực tập. Em hy vọng có thế gắn kết các kiến thức em học được ở nhà trường với thực tiễn và tăng cường hiểu biết của em về ngành giao nhận Việt Nam.
Mặc dù thời gian thực tập có hạn nhưng nhờ sự giúp đỡ tận tình của anh, chị cán bộ công nhân viên Công ty, đặc biệt là Phòng Tài chính kế toán đã giúp em hiểu được công tác kế toán trong thực tế, vận dụng lý thuyết vào thực tế doanh nghiệp. Tuy nhiên với kinh nghiệm thực tế hầu như chưa có nên bài viết của em không thể tránh khỏi sai sót. Vì vậy, em rất mong được sự chỉ bảo và góp ý của các thầy, cô giáo để bài báo cáo của em được hoàn thiện hơn, và có kinh nghiệm để hoàn thành tốt bài Luận văn sau này.
Em xin chân thành Thank các anh, chị cán bộ Công ty Vinatrans Hà Nội và cô giáo Ths. Đỗ Thị Phương đã tận tình chỉ bảo và giúp đỡ em trong quá trình thực tập.
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN GIAO NHẬN VẬN TẢI NGOẠI THƯƠNG VINATRANS HÀ NỘI
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công Ty Cổ Phần Giao Nhận Vận Tải Ngoại Thương Vinatrans Hà Nội
Vinatrans Hà Nội trước đó là chi nhánh của Công ty Giao nhận kho vận Ngoại Thương Tp.Hồ Chí Minh, được thành lập vào tháng 6/1996 với tên gọi Vinatrans Hà Nội.
Năm 2003, chi nhánh Vinatrans HàNội tiến hành cổ phần hoá theo quyết định 1685/2002/QĐ/BTM ngày 30/12/2002 của Bộ Thương mại và chuyển thành “Công ty cổ phần giao nhận vận tải Ngoại Thương”, tên tiếng anh là “The Foreign Trade Forwarding And Transportation Joint Stock Company”. Tên giao dịch là Vinatrans Hà Nội theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103002086 do Sở kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp lần đầu ngày 07 tháng 04 năm 2003, thay đổi lần 6 ngày 03 tháng 09 năm 2008.
- Địa chỉ trụ sở chính : Số 2 Bích Câu- Quốc Tử Giám- Đống Đa- Hà Nội
- Website: :
- Vốn điều lệ: 54.720.000.000 đồng
Trải qua hơn 5 năm hoạt động, môi trường hoạt động của Công ty ngày càng cạnh tranh gay gắt cả về dịch vụ và nhân sự bởi số lượng các đơn vị cùng ngành nghề trên địa bàn tăng nhanh. Với lợi thế xuất phát từ một đơn vị kinh doanh của công ty Giao nhận kho vận ngoại thương Thành phố Hồ Chí Minh, một công ty lớn trong lĩnh vực giao nhận vận tải, Vinatrans Hà Nội được thừa hưởng những thuận lợi về cơ sở ban đầu như: tổ chức, nhân sự và cơ sở vật chất cũng như kinh nghiệm nghiệp vụ và mạng lưới khách hàng. Tập thể Công ty đã định hướng và tiếp tục kiên trì định hướng phát triển đa dạng dịch vụ, xây dựng và phát triển hệ thống đại lý mới trên toàn cầu với nhiều biện pháp cụ thể đồng bộ nên đã hoàn thành toàn diện vượt mức các chỉ tiêu chủ yếu của những năm vừa qua.
Trong các loại hình dịch vụ của công ty, dịch vụ vận tải hàng không chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng doanh thu của Công ty (55,06% năm 2008). Tại khu vực phía Bắc, Vinatrans Hà Nội là đơn vị đại lý vận tải đường không có lượng hàng xuất hàng năm lớn nhất. Về Dịch vụ giao nhận vận tải đường biển, trong nhiều năm liền, Vinatrans Hà Nội được đánh giá là 1 trong 5 doanh nghiệp hàng đầu của ngành. Đặc biệt, dịch vụ thu gom hàng lẻ đóng container chung chủ đi các cảng trên thế giới, Vinatrans Hà Nội luôn duy trì, phát triển và dẫn đầu thị trường miền Bắc. Đối với Dịch vụ đại lý tàu, hiện tại, Công ty làm đại lý cho hai hãng tàu lớn là Hãng tàu container RCL Singapore từ năm 1993 và Hãng tàu Richmer của Đức. Đây là hai hãng tàu có quy mô lớn và uy tín trên thị trường quốc tế, góp phần làm tăng uy tín của Vinatrans Hà Nội và đem lại nguồn cầu dịch vụ ổn định và tiềm năng cho Công ty.
Cùng với các đơn vị liên doanh liên kết là Vinafreight, Vinalink, Vinatrans Đà Nẵng, Vinatrans Hà Nội đã tạo nên tập đoàn Vinatrans Group lớn phát triển nhất hiện nay về giao nhận với mạng lưới phủ khắp cả nước
1.2 . Chức năng, lĩnh vực kinh doanh và nhiệm vụ chính của công ty
* Chức năng:
Là một trong những đơn vị dẫn đầu trong lĩnh vực giao nhận vận tải ngoại thương, Công ty đang ngày một khẳng định uy tín và đáp ứng được nhu cầu của khách hàng trong nước và quốc tế với các chức năng vận chuyển giao nhận vận tải, kinh doanh,tư vấn, môi giới cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước hoạt động trên lĩnh vực xuất nhập khẩu, vận chuyển và giao nhận hàng hóa.
* Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu:
- Kinh doanh các dịch vụ giao nhận vận tải hàng xuất nhập khẩu, bốc xếp, giao nhận, vận chuyển hàng siêu trường, hàng quá khổ, quá tải theo đa cách;
- Đại lý giao nhận cho các hãng giao nhận và vận tải nước ngoài;
- Môi giới thuê và cho thuê tàu cho các chủ hàng và chủ tàu trong và ngoài nước thuê;
- Kinh doanh vận tải hàng hoá nội địa và quá cảnh;
- Kinh doanh cho thuê văn phòng làm việc, kho bãi theo quy định đúng pháp luật;
- Kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp và nhận uỷ thác xuất nhập khẩu.
- Dịch vụ thương mại và dịch vụ có liên quan tới giao nhận vận chuyển hàng hoá xuất nhập khẩu;
- Tổ chức hội chợ triển lãm, hội nghị, hội thảo, trưng bày, giới thiệu sản phẩm hàng hoá;
- Môi giới hàng hải, Ðại lý tàu biển.
* Nhiệm vụ chính
Cùng với các chức năng, lĩnh vực kinh doanh chủ yếu trên, công ty Vinatrans Hà Nội còn có các nhiệm vụ chính sau đây:
- Thông qua các liên doanh, liên kết, trong và ngoài nước để thực hiện việc giao nhận, chuyên chở hàng hóa bằng các phương tiện tiên tiến, hợp lý, an toàn trên các tuyến vận tải.
- Đảm bảo việc an toàn và bổ sung vốn trên cơ sở tự tạo nguồn vốn, bảo đảm tự chủ về tài chính, sử dụng hợp lý, theo đúng chế độ, sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn, làm tròn nghĩa vụ nộp ngân sách với nhà nước.
- Nghiên cứu nhu cầu thị trường, mở rộng hoạt động sang các loại hình kinh doanh mới như cung cấp dịch vụ đường sắt với Trung Quốc, giao nhận phân phối, đại lý hàng quá cảnh đi nước thứ ba...
- Triển khai ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại trong hoạt động của tất cả các bộ phận phòng ban, liên tục đầu tư nâng cấp phần mềm quản lý nhằm tối đa hoá hiệu quả hoạt động kinh doanh và quản lý.
- Tuyển dụng, bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ nhân viên có năng lực thực sự.
- Giữ vững và phát triển các mảng dịch vụ chính hiện có.
- Tổ chức quản lý, chỉ đạo hoạt động kinh doanh của các đơn vị trực thuộc theo cơ chế hiện hành nhằm phát huy cao nhất hiệu quả kinh doanh của công ty.
1.3. Tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của công ty (Phụ lục B -01)
- Qua bảng số liệu tại Phụ lục II - A cho thấy quy mô của doanh nghiệp tăng lên qua các năm, cụ thể: Tổng tài sản của doanh nghiệp năm 2008 tăng lên so với năm 2007 là 14.893 tỷ đồng tương ứng tăng 10.59%, năm 2009 tăng lên 21.766 tỷ đồng tương ứng với 14% so với năm 2007.
- Do Công ty hoạt động trong lĩnh vực giao nhận vận tải hàng hoá nên khoản mục tài sản ngắn hạn của Công ty luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản, cụ thể: năm 2007 là 79%, năm 2008 là 81%, năm 2009 là 79%.
- Với đặc thù hoạt động kinh doanh là chịu nhiều ảnh hưởng của những biến động về giá cả dịch vụ đầu vào và từ các nhà cung cấp dịch vụ vận tải trong và ngoài nước. Mặt khác, sự khủng hoảng kinh tế toàn cầu trong năm 2008, 2009 đã gây ra ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển của công ty. Tuy nhiên, với sự nỗ lực của mình hoạt động kinh doanh công ty vẫn có hiệu quả mặc dù doanh thu năm 2009 của công ty đã giảm 30.404 tỷ đồng tương ứng giảm 9.37% so với năm 2008, nhưng lợi nhuận sau thuế năm 2009 của công ty vẫn đạt tới 20.624 tỷ đồng.
- Công ty hoạt động trong một ngành nghề rất có triển vọng, đặc biệt tại Việt Nam. Với đường bờ biển dài gần 2000 km cùng với thị trường xuất khẩu cho các doanh nghiệp trong nước ngày càng mở rộng khiến cho các dịch vụ hàng hải, kho bãi ngày càng tiềm năng. Việc công ty tập trung làm đối tác với các hãng hàng không và các hảng tàu biển lớn trên thế giới mang tầm nhìn chiến lược cho sự phát triển của mình. Theo đó, công ty tiếp tục đẩy mạnh các mảng hoạt động truyền thống và thế mạnh của mình như giao nhận hàng hoá, xuất nhập khẩu qua đường biển và hàng không.
1.4. Quy trình kinh doanh, quy trình cung cấp dịch vụ
Là một đơn vị chủ yếu chỉ kinh doanh chứ không sản xuất, Công ty Vinatrans Hà Nội cung cấp các sản phẩm dịch vụ như:
- Dịch vụ giao nhận vận tải bằng đường biển cung cấp các gói dịch vụ:
+ Hàng nguyên Container: Dựa trên những hợp đồng dài hạn với những hãng tàu khác nhau như: RCL, Rickmer…
+ Hàng lẻ: Những lô hàng không đủ xếp nguyên một Container, công ty sẽ có các tuyến gom hàng từ các cảng chính của Việt Nam đi nước ngoài và ngược lại.
+ Dịch vụ cửa đến cửa (Door to door): Là một dịch vụ hoàn hảo từ cửa đến cửa một cách an toàn và nhanh chóng với các thiết bị hiện đại.
- Dịch vụ giao nhận vận tải đường không: Giao nhận các mặt hàng đa dạng (giày dép, hoa quả, may mặc…), vận chuyển kết hợp đường biển và đường hàng không, Dịch vụ chuyển phát nhanh, Đại lý bán cước cho nhiều hãng hàng không trên thế giới tại Việt Nam.
- Dịch vụ tổ chức triển lãm: Công ty hỗ trợ khách hàng thực hiện tổ chức triển lãm trong phạm vi ở Việt Nam, đảm bảo đầy đủ các quy đinh pháp luật .
- Dịch vụ kho bãi: Với mạng lưới kho bãi trên các khu vực cảng lớn trên cả nước cũng như tại các sân bay, Vinatrans Hà nội sẵn sàng đáp ứng mọi yêu cầu của khách hàng liên quan đến kho bãi. Hàng hóa đảm bảo được cất giữ với chất lượng đạt tiêu chuẩn yêu cầu.
Ví dụ về quy trình cung cấp dịch vụ giao nhận và dịch vụ đại lý hãng
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
Của bạn đây
MỤC LỤC
Trang
CHƯƠNG 1.GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN GIAO NHẬN VẬN TẢI NGOẠI THƯƠNG VINATRANS HÀ NỘI 1
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công Ty Cổ Phần Giao Nhận Vận Tải Ngoại Thương Vinatrans Hà Nội 1
1.2 . Chức năng, lĩnh vực kinh doanh và nhiệm vụ chính của công ty 2
1.3. Tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của công ty (Phụ lục B -01) 2
1.4. Quy trình kinh doanh, quy trình cung cấp dịch vụ 3
1.5. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh 4
1.5.1 Cơ cấu tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty (Phụ lục A- 02) 4
1.5.2 Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty (Phụ lục A- 02) 5
CHƯƠNG 2. TÌNH HÌNH THỰC TẾ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY VINATRANS HÀ NỘI 6
2.1Hình thức tổ chức công tác kế toán và tổ chức bộ máy kế toán tại công ty 6
2.1.1 Hình thức tổ chức công tác kế toán 6
2.1.2 Tổ chức bộ máy kế toán của công ty 6
2.2 Các chính sách kế toán tại công ty 7
2.3 Phương pháp kế toán một số phần hành kế toán chủ yếu tại Công ty 7
2.3.1 Kế toán TSCĐ 7
2.3.1.1 Phân loại TSCĐ 7
2.3.1.2 Đánh giá TSCĐ 7
2.3.1.3 Kế toán chi tiết TSCĐ: 7
2.3.1.4 Kế toán tổng hợp TSCĐ: 8
2.3.2 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 8
2.3.2.1 Các hình thức trả lương và phương pháp tính lương: 8
2.3.2.2 Nội dung các khoản trích theo lương: 9
2.3.2.3 Chứng từ, tài khoản kế toán sử dụng: 9
2.3.2.4 Phương pháp kế toán: 9
2.3.3 Kế toán nguyên liệu, vật liệu 10
2.3.3.1 Đặc điểm và phân loại nguyên liệu, vật liệu 10
2.3.3.2 Đánh giá nguyên liệu, vật liệu 10
2.3.3.2.1 Đánh giá nguyên liệu, vật liệu nhập kho 10
2.3.3.2.2 Đánh giá nguyên liệu, vật liệu xuất kho 10
2.3.3.3 Kế toán tổng hợp tăng, giảm nguyên liệu, vật liệu 10
2.3.3.3.1 Kế toán tổng hợp tăng nguyên liệu, vật liệu 10
2.3.3.3.2. Kế toán tổng hợp giảm nguyên liệu, vật liệu 10
2.4.4 Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành dịch vụ giao nhận vận tải 11
2.4.4.1 Kế toán tập hợp chi phí dịch vụ giao nhận vận tải 11
2.4.4.1.1 Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp 11
2.4.4.1.2 Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung 12
2.4.4.1.2.1 Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí săm lốp: 12
2.4.4.1.2.2 Kế toán chi phí nguyên vật liệu: 12
2.4.4.1.2.3 Kế toán khấu hao phương tiện: 12
2.4.4.1.2.4 Kế toán chi phí sửa chữa phương tiện vận tải 13
2.4.4.1.2.5 Kế toán chi phí dịch vụ mua ngoài 13
2.4.4.1.2.6 Kế toán chi phí bằng tiền khác 13
2.4.4.1.3 Kế toán tổng hợp chi phí dịch vụ vận tải 13
2.4.4.2 Kế toán tính giá thành dịch vụ vận tải 13
2.4.4.1 Đối tượng tính giá thành vận tải 13
2.4.4.2 Phương pháp tính giá thành vận tải 14
2.4.5 Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng 14
2.4.5.1 Kế toán doanh thu bán hàng 14
2.4.5.2 Kế toán giá vốn hàng bán: 15
2.4.5.3 Kế toán chi phí bán hàng: 15
2.4.5.4 Kế toán chi phí quản lí 15
2.4.5.5 Kế toán thu nhập khác 16
2.4.5.6 Kế toán chi phí khác 16
2.4.5.7 Kế toán chi phí tài chính 16
2.4.5.8 Kế toán doanh thu hoạt động tài chính 16
2.4.5.9 Kế toán xác định kết quả bán hàng 17
2.4.6 Kế toán thuế: 17
2.4.6.1 Kế toán thuế GTGT được khấu trừ: 17
2.4.6.2 Kế toán thuế nhập khẩu: 18
2.4.6.3 Chứng từ liên quan: 18
2.4.7 Kế toán XNK hàng hóa 18
CHƯƠNG 3. THU HOẠCH VÀ NHẬN XÉT 20
3.1 Thu hoạch: 20
3.2 Nhận xét: 20
3.2.1 Ưu điểm: 20
3.2.2 Nhược điểm: 20
3.2.3 Một số phương hướng hoàn thiện công tác kế toán tại công ty Vinatrans Hà Nội 21
KẾT LUẬN 22
LỜI MỞ ĐẦU
Trên thế giới hiện nay xu hướng tự do hóa thương mại đang phát triển mạnh mẽ, thúc đẩy thương mại hàng hóa phát triển. Việt Nam cũng không nằm ngoài xu thế đó, đang từng bước mở cửa để hội nhập. Năm 2006, Việt Nam gia nhập WTO và thực hiện lộ trình mở cửa hội nhập trên mọi mặt của nền kinh tế.
Điều này làm cho hoạt động ngoại thương phát triển sôi động, nhu cầu xuất nhập khẩu tăng cao kéo theo đó nhu cầu sử dụng các dịch vụ giao nhận, vận tải cũng tăng theo, và loại hình này đã tạo ra một nguồn thu tương đối lớn cho nền kinh tế đất nước. Trong những năm qua, Vinatrans luôn là đơn vị dẫn đầu của ngành giao nhận Việt Nam về tất cả các mặt của hoạt động kinh doanh như: thị trường, uy tín, lợi nhuận, bề dày hoạt động, và các về các sản phẩm dịch vụ phong phong phú đa dạng. Hơn thế, công ty còn được nhà nước trao tặng huy chương đơn vị anh hùng lao động thời kì đổi mới, đây cũng là lý do em chọn công ty Vinatrans HàNội để thực tập. Em hy vọng có thế gắn kết các kiến thức em học được ở nhà trường với thực tiễn và tăng cường hiểu biết của em về ngành giao nhận Việt Nam.
Mặc dù thời gian thực tập có hạn nhưng nhờ sự giúp đỡ tận tình của anh, chị cán bộ công nhân viên Công ty, đặc biệt là Phòng Tài chính kế toán đã giúp em hiểu được công tác kế toán trong thực tế, vận dụng lý thuyết vào thực tế doanh nghiệp. Tuy nhiên với kinh nghiệm thực tế hầu như chưa có nên bài viết của em không thể tránh khỏi sai sót. Vì vậy, em rất mong được sự chỉ bảo và góp ý của các thầy, cô giáo để bài báo cáo của em được hoàn thiện hơn, và có kinh nghiệm để hoàn thành tốt bài Luận văn sau này.
Em xin chân thành Thank các anh, chị cán bộ Công ty Vinatrans Hà Nội và cô giáo Ths. Đỗ Thị Phương đã tận tình chỉ bảo và giúp đỡ em trong quá trình thực tập.
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN GIAO NHẬN VẬN TẢI NGOẠI THƯƠNG VINATRANS HÀ NỘI
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công Ty Cổ Phần Giao Nhận Vận Tải Ngoại Thương Vinatrans Hà Nội
Vinatrans Hà Nội trước đó là chi nhánh của Công ty Giao nhận kho vận Ngoại Thương Tp.Hồ Chí Minh, được thành lập vào tháng 6/1996 với tên gọi Vinatrans Hà Nội.
Năm 2003, chi nhánh Vinatrans HàNội tiến hành cổ phần hoá theo quyết định 1685/2002/QĐ/BTM ngày 30/12/2002 của Bộ Thương mại và chuyển thành “Công ty cổ phần giao nhận vận tải Ngoại Thương”, tên tiếng anh là “The Foreign Trade Forwarding And Transportation Joint Stock Company”. Tên giao dịch là Vinatrans Hà Nội theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103002086 do Sở kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp lần đầu ngày 07 tháng 04 năm 2003, thay đổi lần 6 ngày 03 tháng 09 năm 2008.
- Địa chỉ trụ sở chính : Số 2 Bích Câu- Quốc Tử Giám- Đống Đa- Hà Nội
- Website: :
You must be registered for see links
- Vốn điều lệ: 54.720.000.000 đồng
Trải qua hơn 5 năm hoạt động, môi trường hoạt động của Công ty ngày càng cạnh tranh gay gắt cả về dịch vụ và nhân sự bởi số lượng các đơn vị cùng ngành nghề trên địa bàn tăng nhanh. Với lợi thế xuất phát từ một đơn vị kinh doanh của công ty Giao nhận kho vận ngoại thương Thành phố Hồ Chí Minh, một công ty lớn trong lĩnh vực giao nhận vận tải, Vinatrans Hà Nội được thừa hưởng những thuận lợi về cơ sở ban đầu như: tổ chức, nhân sự và cơ sở vật chất cũng như kinh nghiệm nghiệp vụ và mạng lưới khách hàng. Tập thể Công ty đã định hướng và tiếp tục kiên trì định hướng phát triển đa dạng dịch vụ, xây dựng và phát triển hệ thống đại lý mới trên toàn cầu với nhiều biện pháp cụ thể đồng bộ nên đã hoàn thành toàn diện vượt mức các chỉ tiêu chủ yếu của những năm vừa qua.
Trong các loại hình dịch vụ của công ty, dịch vụ vận tải hàng không chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng doanh thu của Công ty (55,06% năm 2008). Tại khu vực phía Bắc, Vinatrans Hà Nội là đơn vị đại lý vận tải đường không có lượng hàng xuất hàng năm lớn nhất. Về Dịch vụ giao nhận vận tải đường biển, trong nhiều năm liền, Vinatrans Hà Nội được đánh giá là 1 trong 5 doanh nghiệp hàng đầu của ngành. Đặc biệt, dịch vụ thu gom hàng lẻ đóng container chung chủ đi các cảng trên thế giới, Vinatrans Hà Nội luôn duy trì, phát triển và dẫn đầu thị trường miền Bắc. Đối với Dịch vụ đại lý tàu, hiện tại, Công ty làm đại lý cho hai hãng tàu lớn là Hãng tàu container RCL Singapore từ năm 1993 và Hãng tàu Richmer của Đức. Đây là hai hãng tàu có quy mô lớn và uy tín trên thị trường quốc tế, góp phần làm tăng uy tín của Vinatrans Hà Nội và đem lại nguồn cầu dịch vụ ổn định và tiềm năng cho Công ty.
Cùng với các đơn vị liên doanh liên kết là Vinafreight, Vinalink, Vinatrans Đà Nẵng, Vinatrans Hà Nội đã tạo nên tập đoàn Vinatrans Group lớn phát triển nhất hiện nay về giao nhận với mạng lưới phủ khắp cả nước
1.2 . Chức năng, lĩnh vực kinh doanh và nhiệm vụ chính của công ty
* Chức năng:
Là một trong những đơn vị dẫn đầu trong lĩnh vực giao nhận vận tải ngoại thương, Công ty đang ngày một khẳng định uy tín và đáp ứng được nhu cầu của khách hàng trong nước và quốc tế với các chức năng vận chuyển giao nhận vận tải, kinh doanh,tư vấn, môi giới cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước hoạt động trên lĩnh vực xuất nhập khẩu, vận chuyển và giao nhận hàng hóa.
* Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu:
- Kinh doanh các dịch vụ giao nhận vận tải hàng xuất nhập khẩu, bốc xếp, giao nhận, vận chuyển hàng siêu trường, hàng quá khổ, quá tải theo đa cách;
- Đại lý giao nhận cho các hãng giao nhận và vận tải nước ngoài;
- Môi giới thuê và cho thuê tàu cho các chủ hàng và chủ tàu trong và ngoài nước thuê;
- Kinh doanh vận tải hàng hoá nội địa và quá cảnh;
- Kinh doanh cho thuê văn phòng làm việc, kho bãi theo quy định đúng pháp luật;
- Kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp và nhận uỷ thác xuất nhập khẩu.
- Dịch vụ thương mại và dịch vụ có liên quan tới giao nhận vận chuyển hàng hoá xuất nhập khẩu;
- Tổ chức hội chợ triển lãm, hội nghị, hội thảo, trưng bày, giới thiệu sản phẩm hàng hoá;
- Môi giới hàng hải, Ðại lý tàu biển.
* Nhiệm vụ chính
Cùng với các chức năng, lĩnh vực kinh doanh chủ yếu trên, công ty Vinatrans Hà Nội còn có các nhiệm vụ chính sau đây:
- Thông qua các liên doanh, liên kết, trong và ngoài nước để thực hiện việc giao nhận, chuyên chở hàng hóa bằng các phương tiện tiên tiến, hợp lý, an toàn trên các tuyến vận tải.
- Đảm bảo việc an toàn và bổ sung vốn trên cơ sở tự tạo nguồn vốn, bảo đảm tự chủ về tài chính, sử dụng hợp lý, theo đúng chế độ, sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn, làm tròn nghĩa vụ nộp ngân sách với nhà nước.
- Nghiên cứu nhu cầu thị trường, mở rộng hoạt động sang các loại hình kinh doanh mới như cung cấp dịch vụ đường sắt với Trung Quốc, giao nhận phân phối, đại lý hàng quá cảnh đi nước thứ ba...
- Triển khai ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại trong hoạt động của tất cả các bộ phận phòng ban, liên tục đầu tư nâng cấp phần mềm quản lý nhằm tối đa hoá hiệu quả hoạt động kinh doanh và quản lý.
- Tuyển dụng, bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ nhân viên có năng lực thực sự.
- Giữ vững và phát triển các mảng dịch vụ chính hiện có.
- Tổ chức quản lý, chỉ đạo hoạt động kinh doanh của các đơn vị trực thuộc theo cơ chế hiện hành nhằm phát huy cao nhất hiệu quả kinh doanh của công ty.
1.3. Tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của công ty (Phụ lục B -01)
- Qua bảng số liệu tại Phụ lục II - A cho thấy quy mô của doanh nghiệp tăng lên qua các năm, cụ thể: Tổng tài sản của doanh nghiệp năm 2008 tăng lên so với năm 2007 là 14.893 tỷ đồng tương ứng tăng 10.59%, năm 2009 tăng lên 21.766 tỷ đồng tương ứng với 14% so với năm 2007.
- Do Công ty hoạt động trong lĩnh vực giao nhận vận tải hàng hoá nên khoản mục tài sản ngắn hạn của Công ty luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản, cụ thể: năm 2007 là 79%, năm 2008 là 81%, năm 2009 là 79%.
- Với đặc thù hoạt động kinh doanh là chịu nhiều ảnh hưởng của những biến động về giá cả dịch vụ đầu vào và từ các nhà cung cấp dịch vụ vận tải trong và ngoài nước. Mặt khác, sự khủng hoảng kinh tế toàn cầu trong năm 2008, 2009 đã gây ra ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển của công ty. Tuy nhiên, với sự nỗ lực của mình hoạt động kinh doanh công ty vẫn có hiệu quả mặc dù doanh thu năm 2009 của công ty đã giảm 30.404 tỷ đồng tương ứng giảm 9.37% so với năm 2008, nhưng lợi nhuận sau thuế năm 2009 của công ty vẫn đạt tới 20.624 tỷ đồng.
- Công ty hoạt động trong một ngành nghề rất có triển vọng, đặc biệt tại Việt Nam. Với đường bờ biển dài gần 2000 km cùng với thị trường xuất khẩu cho các doanh nghiệp trong nước ngày càng mở rộng khiến cho các dịch vụ hàng hải, kho bãi ngày càng tiềm năng. Việc công ty tập trung làm đối tác với các hãng hàng không và các hảng tàu biển lớn trên thế giới mang tầm nhìn chiến lược cho sự phát triển của mình. Theo đó, công ty tiếp tục đẩy mạnh các mảng hoạt động truyền thống và thế mạnh của mình như giao nhận hàng hoá, xuất nhập khẩu qua đường biển và hàng không.
1.4. Quy trình kinh doanh, quy trình cung cấp dịch vụ
Là một đơn vị chủ yếu chỉ kinh doanh chứ không sản xuất, Công ty Vinatrans Hà Nội cung cấp các sản phẩm dịch vụ như:
- Dịch vụ giao nhận vận tải bằng đường biển cung cấp các gói dịch vụ:
+ Hàng nguyên Container: Dựa trên những hợp đồng dài hạn với những hãng tàu khác nhau như: RCL, Rickmer…
+ Hàng lẻ: Những lô hàng không đủ xếp nguyên một Container, công ty sẽ có các tuyến gom hàng từ các cảng chính của Việt Nam đi nước ngoài và ngược lại.
+ Dịch vụ cửa đến cửa (Door to door): Là một dịch vụ hoàn hảo từ cửa đến cửa một cách an toàn và nhanh chóng với các thiết bị hiện đại.
- Dịch vụ giao nhận vận tải đường không: Giao nhận các mặt hàng đa dạng (giày dép, hoa quả, may mặc…), vận chuyển kết hợp đường biển và đường hàng không, Dịch vụ chuyển phát nhanh, Đại lý bán cước cho nhiều hãng hàng không trên thế giới tại Việt Nam.
- Dịch vụ tổ chức triển lãm: Công ty hỗ trợ khách hàng thực hiện tổ chức triển lãm trong phạm vi ở Việt Nam, đảm bảo đầy đủ các quy đinh pháp luật .
- Dịch vụ kho bãi: Với mạng lưới kho bãi trên các khu vực cảng lớn trên cả nước cũng như tại các sân bay, Vinatrans Hà nội sẵn sàng đáp ứng mọi yêu cầu của khách hàng liên quan đến kho bãi. Hàng hóa đảm bảo được cất giữ với chất lượng đạt tiêu chuẩn yêu cầu.
Ví dụ về quy trình cung cấp dịch vụ giao nhận và dịch vụ đại lý hãng
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
Của bạn đây
You must be registered for see links