moon_nice_7688
New Member
Download Báo cáo Thực tập tại công ty xây dựng công trình giao thông Việt - Lào
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
PHẦN CHUNG 2
I. Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp 2
1. Tóm tắt quá trình hình thành và phát triển của Công ty Xây dựng Công trình giao thông Việt - Lào 2
2. Chức năng nhiệm vụ của công ty 4
3. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty 5
4. Tổ chức bộ máy kế toán. 7
5. Hình thức kế toán áp dụng tại đơn vị 9
6. Tổ chức sản xuất 11
7. Những thuận lợi khó khăn chủ yếu tới tình hình sản xuất thi công của công ty 12
II. Các phần hành kế toán tại công ty xây dựng CTGT Việt Lào 13
1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất 23
2. Đối tượng tính giá thành 24
3. Chứng từ sử dụng - Nội dung các khoản mục chi phí 24
4. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất 25
PHẦN II : CHUYÊN ĐỀ 29
I. Lý do chọn chuyên đề 29
II. Những thuận lợi và khó khăn tại công ty ảnh hưởng đến công tác kế toán vốn bằng tiền. 30
1. Kế toán vốn bằng tiền 31
1.1. Nguyên tắc quản lý vốn bằng tiền của Công ty xây dựng công trình giao thông Việt - Lào 31
1.2. Thủ tục lập và trình tự luân chuyển chứng từ tiền mặt 32
II. Thực trạng công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty XDCT Việt - Lào 37
1. Nội dung phản ánh các khoản vốn bằng tiền 37
2. Kế toán tiền gửi ngân hàng 51
2.1. Tiền gửi 51
2.2. Trình tự ghi sổ 51
III. Kế toán tiền đang chuyển tại công ty xây dựng công trình giao thông Việt Lào 58
1. Chứng từ và sổ sách sử dụng 58
2. Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh ở công ty 58
NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ CHUNG 64
1. Những thành tựu trong công tác 64
2. Một số ý kiến đề nghị kiến nghị 65
PHẦN KẾT LUẬN 67
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
Bảng T.toán lương phòng ban
Bảng T.T lương tổ, đội sản xuất
Bảng tổng hợp TT lương phòng ban
Bảng TH TT lương tổ đội sx
Bảng tổng hợp thanh toán lương toàn Cty
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái TK 334
Sổ cái TK 338
Chứng từ gốc
3. Kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ.
Nguyên vật liệu là những đối tượng lao động tham gia vào quá trình sản xuất nó cấu thành nên thực thể của sản phẩm.
Công cụ công cụ là tư liệu lao động mà nó không thỏa mãn các điều kiện để hình thành tài sản cố định.
Nguồn nhập: Một phần được Nhà nước, tổng công ty xây dựng của Bộ giao thông vận tải cung cấp.
Một phần do công ty thu mua, một phần do công ty tự chế tạo, sản xuất phân loại đánh giá vật liệu của công ty
Nguyên vật liệu chính: xi măng, cát, đá, sỏi, sắt, thép….
Nguyên vật liệu phụ: đinh, búa, kìm,
Nhiên liệu bao gồm: xăng, dầu, mỡ các loại
Ngoài ra công ty còn có một số các nguyên vật liệu mua ngoài như phế liệu, thiết bị phục vụ xây dựng cơ bản.
Công cụ công cụ bao gồm: CCDC, bao bì luân chuyển
Đánh giá vật liệu, công cụ dụng cụ
Nguyên tắc đánh giá lại theo giá trực thực tế (giá gốc) nhập kho do mua ngoài.
Giá thực tế = giá mua + chi phí mua - các khoản giảm trừ
Nhập kho do Nhà nước cấp
Giá thực tế = giá trên biên bản giao nhận
Chi phí thu mua bao gồm: chi phí vận chuyển, tiền bến bãi, chi phí cho người thu mua, chi phí quản lý vật liệu.
Các khoản giảm trừ: giảm giá hàng mua, chiết khấu thương mại, hàng mua bị trả lại.
* Chứng từ sổ sách sử dụng
Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, biên bản kiểm kê vật tư sản phẩm, hóa đơn kiêm phiếu xuất kho, hóa đơn cước phí vận chuyển.
* Sổ sách kế toán:
Sổ quỹ, chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái, bảng tổng hợp chứng từ gốc, bảng kê nhập vật liệu, sổ theo dõi công nợ.
* Trình tự ghi sổ được phản ánh qua sơ đồ sau:
Quy trình luân chuyển chứng từ
Chứng từ gốc
Kế toán trưởng
Kế toán vật liệu lập phiếu nhập, xuất
Thủ trưởng đơn vị
Thủ kho xuất kho
lập thẻ kho
Ký duyệt
Xuất VL ghi thẻ ghi sổ kế toán
Chứng từ gốc: Hóa đơn mua hàng, giấy đề nghị xuất vật tư, lệnh xuất của GĐ
Chứng từ ghi sổ: phiếu nhập kho, phiếu xuất kho
Sổ sách kế toán: Thẻ kho do thủ kho lập, sổ chi tiết vật liệu, chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái TK 152, 153.
Căn cứ và nhu cầu thi công của từng công trình công ty sẽ tiến hành thu mua vật liệu tiến hành nhập, xuất hay cung cấp trực tiếp cho các đội thi công… kế toán nguyên vật liệu lập các chứng từ như: phiếu nhập kho, phiếu xuất kho.
Phiếu nhập kho: lập 3 liên đặt giấy than ghi một lần.
Trên phiếu ghi đầy đủ các yếu tố chứng từ, không tẩy xóa, sau đó chuyển cho kế toán trưởng và thủ trưởng đơn vị ký duyệt.
Căn cứ vào số lượng nhập thủ kho ghi trên phiếu nhập, xuất kế toán nguyên vật liệu sẽ tính toán và ghi phần đơn giá, thành tiền của phiếu nhập, xuất 3 liên phiếu sẽ được sử dụng.
Liên 1: Lưu lại cuống phiếu
Liên 2: Chuyển cho thủ kho làm căn cứ nhập kho và ghi thẻ kho sau đó thủ kho lại chuyển cho kế toán để ghi sổ kế toán liên quan.
Liên 3: Giao cho người giao hàng
Phiếu xuất kho: được lập 3 liên đặt giấy than viết một lần.
Sau khi các chứng từ gốc được kế toán trưởng kiểm duyệt sẽ chuyển đến cho kế toán nguyên vật liệu ghi các yếu tố trên phiếu thì phiếu được chuyển cho do thủ trưởng đơn vị ký duyệt và chuyển cho thủ kho ghi số lượng yêu cầu, số lượng thực xuất thì kế toán nguyên vật liệu tiến hành tính đơn giá, thành tiền số nguyên vật liệu đã xuất: 3 liên được sử dụng như sau:
Liên 1: lưu tại cuống phiếu
Liên 2: chuyển cho thủ kho làm căn cứ xuất kho ghi thẻ kho sau đó chuyển khoản NVL ghi sổ kế toán liên quan.
Liên 3: chuyển cho người nhận vật liệu.
Trình tự ghi sổ kế toán chi tiết tổng hợp
Phiếu nhập xuất HĐGTGT chứng từ liên quan
Sổ kho
Sổ kế toán chi tiết
Sổ đối chiếu chứng từ
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái TK152,153
Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Đối chiếu kiểm tra
Ghi cuối tháng
Thủ tục nhập xuất nguyên vật liệu do thủ kho tiến hành dưới sự giám sát của phòng kế toán vật tư, đảm bảo số lượng vật tư xuất cho các đội sản xuất thi công. Phải đầy đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng, yêu cầu của công trình thi công khi vật liệu chuyển tới các đội công trình thì các đội sẽ có trách nhiệm quản lý số vật liệu đã nhận.
Thủ tục nhập NVL: trước khi nhập kho thì phải tiến hành kiểm nghiệm nguyên vật liệu về số lượng nhập, chất lượng loại vật liệu tất cả sau khi kiểm nghiệm đạt yêu cầu thủ kho tiến hành cho nhập kho. Nếu nguyên vật liệu chưa đủ yêu cầu về số lượng chất lượng hay tiêu chuẩn kỹ thuật. Thì sẽ chuyển số nguyên vật liệu này tới phòng kế hoạch xin chỉ thị phương án giải quyết.
Thủ tục xuất: Sau khi có lệnh xuất của ban giám đốc và phiếu xuất kho chuyển xuống có đầy đủ các yếu tố, chữ ký của các bộ phận liên quan thủ kho sẽ tiến hành xuất NVL theo số lượng, chủng loại yêu cầu của phiếu xuất có thể xuất 1 lần hay xuất làm nhiều lần theo yêu cầu kỹ thuật, bảo quản của NVL xuất ra được tốt nhất.
Nếu số lượng xuất lớn hơn số lượng còn tại kho thì thủ kho tiến hành xuất và ghi số lượng thực xuất vào phiếu xuất.
Sau khi nhập, xuất NVL thủ kho tiến hành ghi và vào thẻ kho theo đúng số lượng thực xuất, thực nhập chủng loại NVL nhập xuất. Thẻ kho được lập riêng cho từng loại NVL dùng theo dõi tình hình hiện có và sự biến động về số lượng của NVL, số lượng NVL tồn kho sau mỗi lần nhập xuất.
Phương pháp và cơ sở lập sổ kế toán chi tiết có liên quan.
Cơ sở ghi sổ vật liệu là các chứng từ: phiếu nhập, phiếu xuất
Sổ chi tiết vật liệu dùng theo dõi tình hình hiện có và sự biến động của vật liệu về số lượng, giá trị vật liệu mỗi loại vật liệu được theo dõi trên một sổ chi tiết riêng.
Giá nhập vật liệu tính theo giá bình quân gia quyền
= x
Đơn giá BQGQ =
Đơn giá bình quân được tính cho từng loại vật tư
Phương pháp kiểm kê đánh giá lại vật liệu, CCDC
Do đặc điểm của công ty tiến hành kiểm kê NVL theo phương pháp kê khai thường xuyên.
1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn mà chi phí sản xuất phát sinh được tập hợp theo phạm vi giới hạn đó như vậy đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của công ty là từng sản phẩm, công trình, loại sản phẩm, loại công trình, hạng mục công trình toàn bộ quy trình cùng loại từng phân xưởng sản xuất, đội công trình , từng đơn đặt hàng.
Đối với các công ty xây dựng công trình giao thông thì tùy thuộc vào tính chất, sản xuất thi công, tổ chức sản xuất để xác định đối tượng tính giá và đối tượng tập hợp chi phí sản xuất cho phù hợp.
2. Đối tượng tính giá thành
Xác định đối tượng để tính giá thành là việc đầu tiên trong toàn bộ công tác tính giá thành sản phẩm. Tính giá thành sản xuất sản phẩm, công trình phụ thuộc vào đặc...
Download Báo cáo Thực tập tại công ty xây dựng công trình giao thông Việt - Lào miễn phí
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
PHẦN CHUNG 2
I. Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp 2
1. Tóm tắt quá trình hình thành và phát triển của Công ty Xây dựng Công trình giao thông Việt - Lào 2
2. Chức năng nhiệm vụ của công ty 4
3. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty 5
4. Tổ chức bộ máy kế toán. 7
5. Hình thức kế toán áp dụng tại đơn vị 9
6. Tổ chức sản xuất 11
7. Những thuận lợi khó khăn chủ yếu tới tình hình sản xuất thi công của công ty 12
II. Các phần hành kế toán tại công ty xây dựng CTGT Việt Lào 13
1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất 23
2. Đối tượng tính giá thành 24
3. Chứng từ sử dụng - Nội dung các khoản mục chi phí 24
4. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất 25
PHẦN II : CHUYÊN ĐỀ 29
I. Lý do chọn chuyên đề 29
II. Những thuận lợi và khó khăn tại công ty ảnh hưởng đến công tác kế toán vốn bằng tiền. 30
1. Kế toán vốn bằng tiền 31
1.1. Nguyên tắc quản lý vốn bằng tiền của Công ty xây dựng công trình giao thông Việt - Lào 31
1.2. Thủ tục lập và trình tự luân chuyển chứng từ tiền mặt 32
II. Thực trạng công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty XDCT Việt - Lào 37
1. Nội dung phản ánh các khoản vốn bằng tiền 37
2. Kế toán tiền gửi ngân hàng 51
2.1. Tiền gửi 51
2.2. Trình tự ghi sổ 51
III. Kế toán tiền đang chuyển tại công ty xây dựng công trình giao thông Việt Lào 58
1. Chứng từ và sổ sách sử dụng 58
2. Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh ở công ty 58
NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ CHUNG 64
1. Những thành tựu trong công tác 64
2. Một số ý kiến đề nghị kiến nghị 65
PHẦN KẾT LUẬN 67
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
Tóm tắt nội dung:
sổ tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lươngBảng T.toán lương phòng ban
Bảng T.T lương tổ, đội sản xuất
Bảng tổng hợp TT lương phòng ban
Bảng TH TT lương tổ đội sx
Bảng tổng hợp thanh toán lương toàn Cty
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái TK 334
Sổ cái TK 338
Chứng từ gốc
3. Kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ.
Nguyên vật liệu là những đối tượng lao động tham gia vào quá trình sản xuất nó cấu thành nên thực thể của sản phẩm.
Công cụ công cụ là tư liệu lao động mà nó không thỏa mãn các điều kiện để hình thành tài sản cố định.
Nguồn nhập: Một phần được Nhà nước, tổng công ty xây dựng của Bộ giao thông vận tải cung cấp.
Một phần do công ty thu mua, một phần do công ty tự chế tạo, sản xuất phân loại đánh giá vật liệu của công ty
Nguyên vật liệu chính: xi măng, cát, đá, sỏi, sắt, thép….
Nguyên vật liệu phụ: đinh, búa, kìm,
Nhiên liệu bao gồm: xăng, dầu, mỡ các loại
Ngoài ra công ty còn có một số các nguyên vật liệu mua ngoài như phế liệu, thiết bị phục vụ xây dựng cơ bản.
Công cụ công cụ bao gồm: CCDC, bao bì luân chuyển
Đánh giá vật liệu, công cụ dụng cụ
Nguyên tắc đánh giá lại theo giá trực thực tế (giá gốc) nhập kho do mua ngoài.
Giá thực tế = giá mua + chi phí mua - các khoản giảm trừ
Nhập kho do Nhà nước cấp
Giá thực tế = giá trên biên bản giao nhận
Chi phí thu mua bao gồm: chi phí vận chuyển, tiền bến bãi, chi phí cho người thu mua, chi phí quản lý vật liệu.
Các khoản giảm trừ: giảm giá hàng mua, chiết khấu thương mại, hàng mua bị trả lại.
* Chứng từ sổ sách sử dụng
Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, biên bản kiểm kê vật tư sản phẩm, hóa đơn kiêm phiếu xuất kho, hóa đơn cước phí vận chuyển.
* Sổ sách kế toán:
Sổ quỹ, chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái, bảng tổng hợp chứng từ gốc, bảng kê nhập vật liệu, sổ theo dõi công nợ.
* Trình tự ghi sổ được phản ánh qua sơ đồ sau:
Quy trình luân chuyển chứng từ
Chứng từ gốc
Kế toán trưởng
Kế toán vật liệu lập phiếu nhập, xuất
Thủ trưởng đơn vị
Thủ kho xuất kho
lập thẻ kho
Ký duyệt
Xuất VL ghi thẻ ghi sổ kế toán
Chứng từ gốc: Hóa đơn mua hàng, giấy đề nghị xuất vật tư, lệnh xuất của GĐ
Chứng từ ghi sổ: phiếu nhập kho, phiếu xuất kho
Sổ sách kế toán: Thẻ kho do thủ kho lập, sổ chi tiết vật liệu, chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái TK 152, 153.
Căn cứ và nhu cầu thi công của từng công trình công ty sẽ tiến hành thu mua vật liệu tiến hành nhập, xuất hay cung cấp trực tiếp cho các đội thi công… kế toán nguyên vật liệu lập các chứng từ như: phiếu nhập kho, phiếu xuất kho.
Phiếu nhập kho: lập 3 liên đặt giấy than ghi một lần.
Trên phiếu ghi đầy đủ các yếu tố chứng từ, không tẩy xóa, sau đó chuyển cho kế toán trưởng và thủ trưởng đơn vị ký duyệt.
Căn cứ vào số lượng nhập thủ kho ghi trên phiếu nhập, xuất kế toán nguyên vật liệu sẽ tính toán và ghi phần đơn giá, thành tiền của phiếu nhập, xuất 3 liên phiếu sẽ được sử dụng.
Liên 1: Lưu lại cuống phiếu
Liên 2: Chuyển cho thủ kho làm căn cứ nhập kho và ghi thẻ kho sau đó thủ kho lại chuyển cho kế toán để ghi sổ kế toán liên quan.
Liên 3: Giao cho người giao hàng
Phiếu xuất kho: được lập 3 liên đặt giấy than viết một lần.
Sau khi các chứng từ gốc được kế toán trưởng kiểm duyệt sẽ chuyển đến cho kế toán nguyên vật liệu ghi các yếu tố trên phiếu thì phiếu được chuyển cho do thủ trưởng đơn vị ký duyệt và chuyển cho thủ kho ghi số lượng yêu cầu, số lượng thực xuất thì kế toán nguyên vật liệu tiến hành tính đơn giá, thành tiền số nguyên vật liệu đã xuất: 3 liên được sử dụng như sau:
Liên 1: lưu tại cuống phiếu
Liên 2: chuyển cho thủ kho làm căn cứ xuất kho ghi thẻ kho sau đó chuyển khoản NVL ghi sổ kế toán liên quan.
Liên 3: chuyển cho người nhận vật liệu.
Trình tự ghi sổ kế toán chi tiết tổng hợp
Phiếu nhập xuất HĐGTGT chứng từ liên quan
Sổ kho
Sổ kế toán chi tiết
Sổ đối chiếu chứng từ
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái TK152,153
Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Đối chiếu kiểm tra
Ghi cuối tháng
Thủ tục nhập xuất nguyên vật liệu do thủ kho tiến hành dưới sự giám sát của phòng kế toán vật tư, đảm bảo số lượng vật tư xuất cho các đội sản xuất thi công. Phải đầy đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng, yêu cầu của công trình thi công khi vật liệu chuyển tới các đội công trình thì các đội sẽ có trách nhiệm quản lý số vật liệu đã nhận.
Thủ tục nhập NVL: trước khi nhập kho thì phải tiến hành kiểm nghiệm nguyên vật liệu về số lượng nhập, chất lượng loại vật liệu tất cả sau khi kiểm nghiệm đạt yêu cầu thủ kho tiến hành cho nhập kho. Nếu nguyên vật liệu chưa đủ yêu cầu về số lượng chất lượng hay tiêu chuẩn kỹ thuật. Thì sẽ chuyển số nguyên vật liệu này tới phòng kế hoạch xin chỉ thị phương án giải quyết.
Thủ tục xuất: Sau khi có lệnh xuất của ban giám đốc và phiếu xuất kho chuyển xuống có đầy đủ các yếu tố, chữ ký của các bộ phận liên quan thủ kho sẽ tiến hành xuất NVL theo số lượng, chủng loại yêu cầu của phiếu xuất có thể xuất 1 lần hay xuất làm nhiều lần theo yêu cầu kỹ thuật, bảo quản của NVL xuất ra được tốt nhất.
Nếu số lượng xuất lớn hơn số lượng còn tại kho thì thủ kho tiến hành xuất và ghi số lượng thực xuất vào phiếu xuất.
Sau khi nhập, xuất NVL thủ kho tiến hành ghi và vào thẻ kho theo đúng số lượng thực xuất, thực nhập chủng loại NVL nhập xuất. Thẻ kho được lập riêng cho từng loại NVL dùng theo dõi tình hình hiện có và sự biến động về số lượng của NVL, số lượng NVL tồn kho sau mỗi lần nhập xuất.
Phương pháp và cơ sở lập sổ kế toán chi tiết có liên quan.
Cơ sở ghi sổ vật liệu là các chứng từ: phiếu nhập, phiếu xuất
Sổ chi tiết vật liệu dùng theo dõi tình hình hiện có và sự biến động của vật liệu về số lượng, giá trị vật liệu mỗi loại vật liệu được theo dõi trên một sổ chi tiết riêng.
Giá nhập vật liệu tính theo giá bình quân gia quyền
= x
Đơn giá BQGQ =
Đơn giá bình quân được tính cho từng loại vật tư
Phương pháp kiểm kê đánh giá lại vật liệu, CCDC
Do đặc điểm của công ty tiến hành kiểm kê NVL theo phương pháp kê khai thường xuyên.
1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn mà chi phí sản xuất phát sinh được tập hợp theo phạm vi giới hạn đó như vậy đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của công ty là từng sản phẩm, công trình, loại sản phẩm, loại công trình, hạng mục công trình toàn bộ quy trình cùng loại từng phân xưởng sản xuất, đội công trình , từng đơn đặt hàng.
Đối với các công ty xây dựng công trình giao thông thì tùy thuộc vào tính chất, sản xuất thi công, tổ chức sản xuất để xác định đối tượng tính giá và đối tượng tập hợp chi phí sản xuất cho phù hợp.
2. Đối tượng tính giá thành
Xác định đối tượng để tính giá thành là việc đầu tiên trong toàn bộ công tác tính giá thành sản phẩm. Tính giá thành sản xuất sản phẩm, công trình phụ thuộc vào đặc...