nguyenngoc575

New Member
Download Báo cáo Thực tập tại trung tâm thương mại số 7 Đinh Tiên Hoàng - Hà Nội

Download Báo cáo Thực tập tại trung tâm thương mại số 7 Đinh Tiên Hoàng - Hà Nội miễn phí





Trung tâm thương mại hà nội thưc hiện bán hàng theo cả hai cách bán buôn và bán lẻ đều đươc thực hiện trực tiếp taị trung tâm
Với cách bán buôn được thực hiện theo hai hình thức bán buôn là bán buôn trực tiếp tại kho và bán buôn vận chuyển chờ chấp nhận, đối tượng mua hàng chủ yếu là các công ty ,cơ quan .Hình thức thanh toán trong bán buôn chủ yếu là theo hình thức trả chậm, trong khoảng thời giantừ 1 đến 3 tháng; cách thanh toán chủ yếu bằng tiền mặt, séc, chuyển khỏan.
Với cách bán lẻ trung tâm thực hiện viêc bán lẻ hàng hoá theo hình thức tự chọn. Khách hàng tự do lựa chọn hàng hoá sau đó ra thanh toán tiền hàng với thu ngân, cách thanh toán trong bán lẻ chủ yếu dùng tiền mặt.
 



++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

là lỗ sẽ được xử lý vù đắp theo quy định của cơ sở tài chính và qyết định của cấp có thẩm quyền. Nếu là lãi sẽ được phân phối theo quy định của cơ chế tài chính.
Theo cơ chế tài chính hiện hành, lợi nhuận (lãi) của doanh nghiệp được phân phối sử dụng như sau:
(1) Sau khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, số lợi nhuận được bù khoản lỗ của năm trước không được trừ vào lợi nhuận trước thuế.
(2) Nộp khoản thu về sử dụng vốn của NSNN.
(3) Trừ các khoản tiền phạt do vi phạm pháp luật thuộc trách nhiệm của doanh nghiệp.
(4) Lợi nhuận còn lại sau khi trừ các khoản (1), (2), (3) đựơc phân phối như sau:
a. Trích 10% vào quỹ dự phòng tài chínhm, khi số quỹ bằng 25% vốn điều lệ thì không trích nữa.
b. Trích 50% vào quỹ đầu tư phát triển
c. Trích 5% vào quỹ dự phòng mất việc làm, khi quỹ này bằng 6 tháng lương thì không trích nữa.
d. Trích lập các quỹ đặc biệt (đối với doanh nghiệp một số ngành đặc thù được pháp luật quy định riêng).
e. Chia lãi cổ phần trong trường hợp phát hành cổ phiếu.
Phần lợi nhuận còn lại để lập quỹ khen thưởng, phúc lợi…
Việc phân phối lợi nhuận ở doanh nghiệp được thực hiện theo cách hai bước:
Bước 1: Trong năm tạm phân phối
Bước 2: Khi báo cáo quyết toán năm được phê duyệt sẽ được phân phối chính thức (thường là điều chỉnh - phân phối bố sung).
Tài khoản và phương pháp kế toán
Kế toán xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận chủ yếu sử dụng các tài khoản kế toán sau đây:
- Tài khoản 911. Xác định kết quả kinh doanh. Được dùng để phản ánh xác định kết quả hoạt động SXKD và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kỳ hạch toán.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 911.
Bên nợ:
- Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thu.
- Chi phí hoạt động tài chính và chi phí bất thường
- Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
- Kết chuyển số lãi trước thuế trong kỳ
Bên có:
- Doanh thu bán hàng thuần của sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ.
- Doanh thu hoạt động tài chính và doanh thu bất thường
- Thực lỗ về hoạt động kinh doanh trong kỳ.
Tài khoản 911 không có số dư cuối kỳ.
- Tài khoản 421 - Lợi nhuận chưa phân phối - được dùng để phản ánh kết quả kinh doanh (lãi, lỗ) và tình hình phân phối kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 421:
Bên nợ:
- Số lỗ về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ.
- Phân phối tiền lãi.
Bên có:
- Số thực lãi về kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ
- Số lãi cấp dưới nộp lên, số lỗ được cấp trên cấp bù.
- Xử lý các khoản lỗ về kinh doanh.
Số dư bên có: Số lãi chưa phân phối sử dụng.
Tài khoản 421 có 2 tài khoản cấp2:
- TK 4211 - Lợi nhuận năm trước: Phản ánh kết quả kinh doanh, tình hình phân phối và số lãi chưa phân phối thuộc năm trước.
- TK 4212 - Lợi nhuận năm nay: Phản ánh kết quả kinh doanh, tình hình phân phối và số lãi chưa phân phối thuộc năm nay.
Ngoài ra, kế toán phân phối kết quả kinh doanh còn sử dụng các tài khoản 411,414,415,431…(sẽ đề cập ở chương 8).
* Phương pháp kế toán các nghiệp vụ chủ yếu:
Sau khi đã phản ánh kết chuyện ở cuối kỳ hạch toán đối với các khoản chi phí, doanh thu và các khoản liên quan khác vào tài khoản 911. Xác định kết quả kinh doanh (đã được trình bày ở các mục 2, 3, 4, và 5)
Có thể tóm tắt lại như sau:
- Kết chuyển giá vốn “hàng” đã bán trong kỳ.
Nợ TK911/Có TK632
- Kết chuyển chi phí bán hàng thuần trong kỳ
Nợ TK511, 512/Có TK911
- Kết chuyển chi phí bán hàng và chi phí QLDN:
Nợ TK 911/Có TK641 và TK642
- Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính, doanh thu bất thường trong kỳ:
Nợ TK711, 721/Có TK911
- Kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí QLDN còn lại của kỳ trước (đang chờ kết chuyển) để xác định kết quả kỳ này:
Nợ TK911/Có TK142 (1422).
Kế toán sẽ ghi số tiếp như sau:
(1)Trên cơ sở xác định kết quả toàn bộ hoạt độn kinh doanh của doanh nghiệp (và của từng hoạt động) kết chuyển số lại, lỗ:
- Nếu kết quả kinh doanh là lãi, kế toán ghi số theo định khoản:
Nợ TK911 - Xác định kế quả kinh doanh
Có TK 421 - Lợi nhuận chưa phân phối (4212)
- Nếu kết quả kinh doanh là lỗ: ghi theo định khoản ngược lại.
(2) Trong năm, khi tiến hành phân phối lợi nhuận (tiền lãi)
Tạm phân phối, kế toán căn cứ vào từng nội dung phân phối để ghi sổ:
a. Định kỳ, phản ánh số thuyế (hay theo xác định của doanh nghiệp), kế toán ghi số theo định khoản:
Nợ TK421 - Lợi nhuận chưa phân phối (4212)
Có TK333 - Thuế và các khoản phải nộp N N (3334, 3335).
Khi doanh nghiệp thực nộp thuế trên, ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK333 - Thuế và các khoản phải nộp N N 3334, 3335)
Có TK111 - Tiền mặt
Có TK112 - Tiền mặt ngân hàng…
b. Xác định và hạch toán các khoản tiền phạt vi phạm kỷ luật thu nộp ngân sách, phạt vi phạm hành chính, vi phạm hợp đồng, phạt nợ quá hạn, các khoản chi phí hợp lý chưa được trừ khi xác định thuế TNDN phải nộp, ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK421 - Lợi nhuận chưa phân phối (4212)
Có TK111 - Tiền mặt
Có TK338 - Phaỉ nộp, phải trả khác…
c. Xác định và phản ánh các khoản lỗ chưa được trừ vào lợi nhuận trước thuế TNDN (như: Lỗ do liên doanh, lỗ trừ các hoạt động đầu tư khác), ghi số theo định khoản:
Nợ TK421 - Lợi nhuận chưa phân phối (4212)
Có TK121 - Đầu tư chứng khoán ngắn hạn
Có TK222 - Vốn góp liên quan v.v…
d. Định kỳ xác định và phản ánh số lập các quỹ doanh nghiệp (từ phần lợi nhuận còn lại sau khi đã phân phối các khoản a, b, c) kế toán ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK421 - Lợi nhuận chưa phân phối (4212)
Có TK414 - Quỹ đầu tư phát triển
Có TK414 - Quỹ dự phòng tài chính
Có TK414 - Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm
Có TK414 - Quỹ khen thưởng và phúc lợi.
(Trường hợp doanh nghiệp tổ chức hoạt động liên doanh, phần lợi nhuận còn lại này còn phải chia cho các bên góp vốn. Khi chia, kế toán ghi sổ theo định khoản: Nợ TK421/Có TK112, 338…)
(3) Ngay đầu năm sau, kế toán kết chuyển số lãi chưa phân phối của năm trước sang theo dõi ở chi tiết “Lợi nhuận năm trước” bằng cách: Chuyển số dư có cuối kỳ của chi tiết “Lợi nhuận năm nay” (4212) ở sổ kế toán năm trước sang thành số dư Có đầu kỳ của chi tiết “Lợi nhuận năm trước” (4211) ở sổ kế toán năm nay. Việc quyết toán lãi năm trước sẽ chỉ liên quan đến TK4211 - Lợi nhuận năm trước. Còn mọi nghiệp vụ liên quan đến tạm phân phối lãi năm mới chỉ liên quan đến TK 4212 - Lợi nhuận năm nay.
(4) Khi báo cáo quyết toán năm trước được phê duyệt - Kế toán xác định và phản ánh số lợi nhuận phân phối bổ sung theo duyệt quyết toán:
a. Phản ánh số thuế TNDN, thu trên vốn phải nộp bổ sung, ghi:
Nợ TK421 - Lợi nhuận chưa phân phối (4211)
Có TK333 - Thuế và các khoản phải nộp nhà nước khác…(3384, 3385)
b. Phản ánh số được trích lập bổ sung các quỹ của doanh nghiệp, ghi:
Nợ TK421 - Lợi nhuận chưa phân phối (4211)
Có TK414 - Quỹ đầu tư phát triển
Có TK415 - Quỹ dự phòng tài chính
Có TK416 - Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm...
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top