Download miễn phí Báo cáo Thực tập tại Xí nghiệp in Nhà xuất bản Lao động – Xã hội





MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 2
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA XÍ NGHIỆP IN NHÀ XUẤT BẢN LAO ĐỘNG XÃ HÔI. 3
1. Thông tin chung về Xí nghiệp In Nhà xuất bản Lao Động Xã Hội 3
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Xí nghiệp In nhà xuất bản Lao động xã hội. 3
1.2 Các giai đoạn phát triển chủ yếu của Xí nghiệp in Nhà xuất bản Lao động xã hội. 5
2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của xí nghiệp 7
2.1 cơ cấu tổ chức hệ thống sản xuất kinh doanh 7
2.2. Tổ chức quản lý bộ máy của xí nghiệp 8
3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp. 11
3.1 Ngành nghề kinh doanh 11
3.2 Đặc điểm về các yếu tố đầu vào 12
3.3 Đặc điểm quá trình sản xuất. 22
3.4 Thị trường kinh doanh 25
3.5 Môi trường kinh doanh của xí nghiệp. 26
II. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA XÍ NGHIỆP. 27
1. Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của Xí nghiệp. 27
2. Đánh giá kết quả của các hoạt động khác của xí nghiệp. 31
2.1. Công tác chính trị tư tưởng 31
2.2 Công tác xây dựng Đảng. 31
2.3. Công tác trật tự, an ninh và an toàn vệ sinh lao động. 32
2.4. Công tác đoàn thể quần chúng 32
2.5. Công tác văn thể và công tác xã hội. 33
III. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA XÍ NGHIỆP TRONG NHỮNG NĂM TỚI. 34
1. Kế hoạch thực hiện sản xuất kinh doanh. 34
2. Biện pháp chỉ đạo thực hiện 34
KẾT LUẬN 36
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

g tác chuẩn bị, phê duyệt tài liệu mua hàng, lựa chọn nhà cung cấp, tổ chức tiếp nhận vật tư, đảm bảo chất lượng của nguyên vật liệu mua về phù hợp với những yêu cầu chất lượng sản phẩm của xí nghiệp.
- Bộ phận chế bản: Đây là phân xưởng được đầu tư máy móc thiết bị hiện đại nhất như: máy vi tính, máy tráng ly tâm, máy phơi. Tại đây các bản thảo, mẫu mã của khách do bộ phận kế hoạch chuyển xuống được đưa vào bộ phận sắp chữ điện tử để tạo ra các bản in mẫu, các bản in mẫu được sắp xếp theo một trình tự nhất định và nếu có yêu cầu thì các bộ phận sẽ được phân mầu, sau đó sẽ chuyển xuống bộ phận sửa, chụp phim, bình bản để tạo ra các tờ in theo từng tiêu chuẩn kỹ thuật và chuyển xuống bộ phận phơi bản để hiệu chỉnh.
- Phân xưởng in: Là phân xưởng có vai trò trọng yếu trong toàn bộ quy trình sản xuất do các tổ máy offset đảm nhận. Khi nhận được chế bản khuôn do phân xưởng chế bản chuyển sang, phân xưởng in sẽ sử dụng kết hợp bản in, giấy và mực để tạo ra các trang in theo yêu cầu.
- Phân xưởng hoàn thiện: Là phân xưởng cuối cùng của quy trình công nghệ sản xuất. Bao gồm: tổ máy xén, keo, cán màng, tổ gia công sau in, tổ kiểm hoá. Sau khi phân xưởng in cho ra sản phẩm là các tờ rời, bộ phận hoàn thiện có nhiệm vụ hoàn thiện sản phẩm theo đúng yêu cầu của khách hàng. Tổ kiểm hoá tiến hành kiểm tra lại các yêu cầu, tiêu chuẩn kỹ thuật. Tổ chức đảm nhiệm các công đoạn: gấp, bắt, khâu, keo, đóng gói, sau đó nhập kho thành phẩm.
Ngoài các phòng chuyên môn nghiệp vụ trên còn có phòng bảo vệ và một số phòng ban khác có chức năng nhiệm vụ riêng và chịu trách nhiệm trước cấp trên về những việc được giao nhận. Tóm lại, bộ máy tổ chức xí nghiệp như trên là khá phù hợp với điều kiện hiện tại của xí nghiệp. Tất cả các phòng ban đều có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và được chỉ đạo thống nhất, tập trung của ban giám đốc xí nghiệp để có thể thực hiện tốt các chức năng nhiệm vụ của mình, tránh được sự chỉ đạo trùng lặp trong khâu tổ chức.
3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp.
3.1 Ngành nghề kinh doanh
Ngành nghề kinh doanh chính của xí nghiệp In Nhà xuất bản Lao động - Xã hội là in ấn các ấn phẩm, tài liệu, sách báo, tạp chí, nhãn mác và các ấn phẩm khác theo quy đinh của Bộ và luật xuất bản, phục vụ cho công tác thông tin tuyên truyền về chủ chương đường lối của Đảng, hướng dẫn thực hiện chính sách, luật pháp của nhà nước, biểu dương những mô hình tốt, những điển hình tiên tiến về công tác lao động - thương binh và xã hội.
Bên cạnh đó xí nghiệp còn nhận gia công các loại ấn phẩm đảm bảo quy định của pháp luật xuất bản ban hành.
Ngoài ra xí nghiệp còn kinh doanh vật tư và thiết bị ngành in.
3.2 Đặc điểm về các yếu tố đầu vào
3.2.1 Vốn
Vốn là một trong những nhân tố đầu vào rất quan trọng của mỗi doanh nghiệp. Để hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra như kế hoạch đề ra xí nghiệp in Nhà xuất bản Lao động Xã hôi đã có:
Tổng nguồn vốn đầu tư của xí nghiệp 9.608.694.259 đồng
( theo số liệu thống kê năm 2007) trong đó ngoài số vốn tự có hơn 6 tỷ đồng, xí nghiệp đã vay ngân hàng hơn 3 tỷ.
Theo số liệu thống kê năm 2008 tổng số vốn kinh doanh của Xí nghiệp đã lên tới hơn 10 tỷ đồng để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
3.2.2 Lao động.
Khi mới thành lập, xí nghiệp chỉ có 30 cán bộ công nhân viên ( phần lớn là cán bộ, công nhân do Bộ điều xuống). Số cán bộ, công nhân viên này hầu hết là chưa có tay nghề và hiểu biết gì về lĩnh vực in ấn. Năm 2006 số công nhân viên của xí nghiệp là 86 người nhưng đến năm 2007 là 91cán bộ công nhân viên trong đó:
- Cán bộ quản lý và lao động gián tiếp: 30 người
- Số người có trình độ Đại học: 13 người
- Số người có trình độ Cao đẳng, trung cấp: 11 người
- Số công nhân có bậc thợ từ 6-7: 30 người
- Số công nhân có bậc thợ từ 4-5: 32 người
- Số cán bộ công nhân là Đảng viên: 26 người
- Số cán bộ là công nhân nữ: 45 người
Độ tuổi bình quân của cán bộ quản lý là 51 tuổi, độ tuổi bình quân của công nhân là 37,6 tuổi.
Số cán bộ công nhân viên nói trên, trong đó có nhiều kỹ sư chuyên ngành, công nhân kỹ thuật có tay nghề cao, đã được đào tạo chuyên ngành in và có thực tế kinh nghiệp.
Bảng: Cơ cấu cán bộ công nhân viên của Xí nghiệp in - Nhà xuất bản Lao động - xã hội quý II năm 2007.
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Số người
Tỷ lệ %
Số người
Tỷ lệ%
Theo trình độ
- Trình độ Đại học
- Trình độ CĐ-TC
- Công nhân bậc 4-5
- Công nhân bậc 6-7
- Lao động phổ thông
86
11
11
30
28
06
100
12,79
12,79
31,88
32,56
6,98
91
13
11
32
30
05
100
14,29
12,29
35,16
23,97
5,49
Theo cơ cấu lao động
- Lao động trực tiếp
- Lao động gián tiếp
86
58
28
100
67,44
32,56
91
62
29
100
68,13
31,87
Theo giới tính
- Cán bộ CN nam
- Cán bộ CN nữ
86
44
42
100
51,16
48,84
91
45
46
100
49,45
50,55
( Nguồn tư liệu P.HC - NV)
Số liệu trong bảng cho thấy đội ngũ cán bộ công nhân viên của xí nghiệp là những người có trình độ , cán bộ trình độ Đại học là 13 người chiếm 14,29%, cán bộ Cao đẳng trung cấp là 11 người chiếm 12,09%. Công nhân bậc 6-7 là 30 người chiếm 35,16% là những người có năng lực làm việc, có kinh nghiệm làm việc và trách nhiệm cao. Đội ngũ lao động trực tiếp có tay nghề cao và thường xuyên được đào tạo, kiểm tra tay nghề. Nhờ đó đội ngũ quản trị viên có trình độ quản lý giỏi, công nhân lao động lành nghề, có trình độ giải quyết công việc tốt, nên xí nghiệp in Nhà xuất bản Lao động Xã hội luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ và kế hoạch đặt ra, mang lại hiệu quả ngày càng cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Bảng: Cơ cấu lao động của Xí nghiệp phân theo độ tuổi lao động quý II năm 2007.
STT
Chỉ tiêu
Số lượng CBCN
Tỷ lệ %
Tuổi
1
2
3
Độ tuổi từ 18 - 30
Độ tuổi từ 30 - 45
Độ tuổi từ 45 trở lên
25
49
17
27,47
53,85
18,86
4
Độ tuổi trung bình cấp lãnh đạo (GĐ-PGĐ) cao cấp
54
5
Độ tuổi trung bình cấp lãnh đạo (TP. PTP) trung cấp
42
( Nguồn tư liệu P.HC - NV)
Qua cơ cấu lao động theo độ tuổi trên ta thấy: Đội ngũ lãnh đạo chủ chốt tuổi đời trung bình 54 tuổi, qua những năm phấn đấu và xây dựng, đội ngũ này một phần rèn luyện, thử thách trong chiến tranh, có bản lĩnh chính trị vững vàng, giữ vững phẩm chất đạo đức cách mạng, có tinh thần trách nhiệm cao, trình độ chuyên môn vững vàng, tầm tư duy chiến lược và trí tuệ sáng suốt. Trình độ lý luận và chính trị cao tạo cơ sở để cán bộ thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng, vận dụng vào tình hình cụ thể, thực hiện tốt vai trò và nhiệm vụ của mình.
Cán bộ công nhân viên có độ tuổi 30 - 45 chiếm 53,85% có thâm niên công tác, có năng lực, trình độ có tinh thần trách nhiệm lớn. Đây là đội ngũ chủ chốt của xí nghiệp. Vì đội ngũ này vừa có trách nhiệm sản xuất cũng như quản lý, độ tuổi trẻ có thể học tập, bồi dưỡng thêm. Tạo nguồn cho cán bộ quản lý mai sau.
Cán bộ công nhân viên độ tuổi 18 - 30 là 25 người chiếm 27,17% đây...
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top