Download Báo cáo Thực tập tại xí nghiệp Sông Đà 1.04 thuộc công ty cổ phần Sông Đà 1
Hạch toán thời gian lao động đảm bảo ghi chép chính xác kịp thời số ngày công, giờ làm việc thực tế hay ngừng nghỉ của từng người lao động, từng đội xây dựng, các ban trong Xí nghiệp. Hạch toán thời gian lao động nhằm quản lý lao động, kiểm tra việc chấp hành kỷ luật lao động, là căn cứ tính lương thưởng cho từng người lao động. Chứng từ hạch toán thời gian lao động là bảng chấm công được lập hàng tháng cho từng đội công trình, các ban phản ánh số ngày làm việc thực tế trong tháng của người lao động. Hàng ngày, đội trưởng các đội xây dựng hay trưởng các ban trong Xí nghiệp sẽ tiến hành chấm công cho từng người lao động thuộc quản lý của mình căn cứ vào số lượng có mặt, vắng mặt, nghỉ theo chế độ như : ốm đau, thai sản.bảng chấm công phải được để ở nơi mà mọi người đều có thể kiểm tra đảm bảo quyền lợi cho từng người lao động. Cuồi tháng, Người chấm công sẽ tập hợp và gửi bảng này về ban kế toán, kế toán tiền lương sẽ tiến hành tập hợp và tính ra lương của từng người lao động cụ thể. Riêng ở các đội xây dựng phải tiến hành bình bầu công loại A, B, C và tiến hành tính ra số công quy đổi.
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
TK 3381
Kiểm kê TSCĐ thừa không rõ nguyên nhân
Sơ đồ: khái quát hạch toán giảm TSCĐ
TK 211 TK 211
Giá trị còn lại của TSCĐ nhượng bán, thanh lý
TK 214
TK 627, 641, 642.
Giá trị hao mòn giảm Khấu hao TSCĐ
Nguyên giá
giảm TK 138
TSCĐ thiếu
TK 411
Trả lại TSCĐ do Nhà Nước hoặc
điều chuyển cho đơn vị khác
TK 421
Chênh lệch Chênh lệch
Trong tháng, nếu có biến động tăng giảm Tài sản cố định thì Kế toán thực hiện việc trích khấu hao theo quy định, nếu Tài sản cố định tăng tháng này thì tháng sau mới trích khấu hao, nếu Tài sản cố định giảm tháng này thì tháng sau mới bắt đầu không tính khấu hao. Khi hạch toán tổng hợp trích khấu hao Tài sản cố định định kỳ:
nếu trích khấu hao cho chi phí sản xuất chung Kế toán ghi:
Nợ TK627
Có TK 214
nếu trích khấu hao cho bộ phận bán hàng Kế toán ghi:
Nợ TK 641
Có TK 214
nếu trích khấu hao dùng cho quản lý doanh nghiệp Kế toánghi:
Nợ TK 642
Có TK 214
Hao mòn luỹ kế Tài sản cố định được ghi Nợ TK 009: nguồn vốn khấu hao cơ bản.
Việc luân chuyển chứng từ và ghi sổ về Tài sản cố định được thực hiện theo sơ đồ sau:
Chứng từ gốc
(Biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ)
Sổ nhật ký chung
Sổ cái TK 211
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
(Báo cáo cuối quý, báo cáo năm
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
(Thẻ TSCĐ, sổ tăng giảm TSCĐ)
Bảng tổng hợp chi tiết
(sổ TSCĐ)
3.2. Phần hành Kế toán vật tư, nguyên vật liệu.
3.2.1. Đặc điểm, phân loại và quản lý vật tư nguyên vật liệu ở Xí nghiệp Sông Đà 1.04.
3.2.1.1. Đặc điểm và phân loại vật tư, nguyên vật liệu.
Trong các công trình xây dựng thì vật tư , nguyên vật liệu luôn chiếm một tỷ trọng tương đối lớn trong giá thành thực tế của các công trình, hạng mục công trình. Khi thi công các công trình, Xí nghiệp phải sử dung nhiều loại vật tư, nguyên vật liệu, nhiều chủng loại, kích cỡ vì vậy việc tổ chức quản lý, lưu trữ, cung cấp và bảo quản đối với phần hành Kế toán vật tư, nguyên vật liệu phục vụ cho hoạt động sản xuất được liên tục đảm bảo đúng tiến độ thi công là việc rất phức tạp, đòi hỏi phương pháp quản lý chặt chẽ, trình độ nghiệp vụ của nhân viên thực hiện phải thuần thục về chuyên môn, đảm bảo cung cấp đủ về vật tư khối lượng, chất lượng, để ỵảo mãn nhu cầu thi công, thực hiện rõ ràng và hợp lý hoạt động nhập xuất, sử dụng vật tư tánh gây nhầm lẫn thất thoát, lãng phí ảnh hưởng tới chất lượng và giá thành sản phẩm.
Vật tư, nguyên vật liệu của Xí nghiệp được phân thành các loại sau:
Nguyên vật liệu chính: sắt, thép, xi măng, đá, cát, sỏi,tôn,…
Nguyên vật liệu phụ: các loại hoá chất
Công cụ dụng cụ: đá mài, đá cắt, lưỡi cưa,…
Các loại vật tư khác
3.2.1.2. Quản lý vật tư, nguyên vật liệu.
Các công trình và hạng mục công trình mà Xí nghiệp tham gia thi công nhìn chung phân bố rải rác, do đó để thuận lợi cho việc thi công vàd hạn chế vận chuyển, Xí nghiệp xây dựng các kho nguyên vật liệu phân tán cho phép dự trữ được một phần vật tư phục vụ thi công, còn phần lớn phải mua ngoài và nhập thẳng tới công trình không lưu qua kho. Số lượng và chủng loại được tiến hành nhập theo tiến độ thi công công trình nhằm tạo sự thuận lợi cho bảo quản và lưu trữ. Trong quá trình sử dụng nguyên vật liệu để thi công, nguyên vật liệu được cấp phát hợp lý đúng và đủ tiêu chuẩn kế toán theo quy định và hệ thống định mức xây dựng nguyên vật liệu của nhà nước.
Khi Xí nghiệp trúng thầu hay được công ty giao thầu một công trình, Xí nghiệp sẽ tiến hành bàn giao khối lượng công việc cho các đội xây dựng. Căn cứ vào tiến độ thi công công trình, đội thi công sẽ tiến hành làm dự trù vật tư trình lên ban kinh tế kỹ thuật xem xét, sau đó ban kinh tế kỹ thuật sẽ lập dự toán công trình và tờ trình trình lên giám đốc xét duyệt về việc thu mua nguyên vật liệu phục vụ thi công. Sau khi giám đốc duyệt tờ trình, các đội thi công sẽ tiến hành thu mua vật tư và chuyển tới công trình. Để tiến hành việc thu mua cán bộ thu mua phải lấy ít nhất ba báo giá của ba nhà cung cấp khác nhau để so sánh, nhà cung cấp nào đáp ứng nhu cầu tốt nhất thì sẽ được lựa chọn, cán bộ thu mua sẽ làm tờ trình trình giám đốc để duyệt giá. Sau khi giám đốc duyệt giá, cán bộ thu mua sẽ tiến hành ký hợp đồng mua vật tư và lập hoá đơn. Khi vận chuyển tới công trình, phải tiến hành kiểm tra số lượng và chất lượng rồi mới tiến hành nhập vật tư về.
Đối với trường hợp mua vật tư về nhập kho, quy trình cũng tương tự. Xí nghiệp chỉ tiến hành mua nhập kho vật tư trong trường hợp cần dự trữ vật tư cho công trình mà Xí nghiệp chuẩn bị tham gia thi công, hay các loại vật tư hiếm tại nơi thi công không có điều kiện thu mua. Ban kinh tế kỹ thuật sẽ căn cứ vào yêu cầu thi công của công trình mà dự trù số vật tư trình giám đốc. Giám đốc xét duyệt tờ trình và cán bộ thu mua tiến hành mua theo quy trình giống như quy trình trong trường hợp mua vật tư xuất thẳng tới công trình.
Khi xuất vật tư phục vụ thi công, thủ kho căn cứ vào giấy yêu cầu, và phê duyệt của giám đốc trong tờ trình xin cấp vật tư sẽ tiến hành suất vật tư cho đội công trình.
3.2.2. Tổ chức hạch toán vật tư – nguyên vật liệu.
3.2.2.1. Tài khoản sử dụng.
Để phục vụ cho việc hạch toán tình hình biến động và sử dụng vật tư – nguyên vật liệu, Xí nghiệp sử dụng các tài khoản về hàng tồn kho như sau:
TK 152: vật tư - nguyên vật liệu mở chi tiết cho từng loại nguyên vật liệu.
TK 153: công cụ công cụ mở chi tiết cho từng loại công cụ dụng cụ.
TK 151: hàng mua đang đi đường để phản ánh các loại vật tư - nguyên vật liệu đang trên đường về nhập kho hay đang vận chuyển đến công trình.
Các TK khác có liên quan đến quá trình thu mua nguyên vật liệu như: TK 111, TK 112, TK 131, TK 141,…,TK 621, TK 627, TK 641, TK 642,…
3.2.2.2. Chứng từ sử dụng.
Vật tư - nguyên vật liệu là đối tượng lao động của Xí nghiệp, thường xuyên có biến động tăng giảm và phát sinh các nghiệp vụ liên quan, bởi vậy việc ghi chép, sao chụp lại các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến nguyên vật liệu là rất quan trong, làm cơ sở pháp lý để ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính, Xí nghiệp sử dụng các loại chứng từ sau:
- Phiếu nhập kho: Mẫu số 01-VT
- Phiếu xuất kho: Mẫu số 02-VT
- Biên bản kiểm nghiệm: Mẫu số 05-VT
- Thẻ kho: Mẫu số 06-VT
- Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hoá Mẫu số 08-VT
3.2.2.3. Hạch toán chi tiết vật tư - nguyên vật liệu
Để tiện cho việc theo dõi quản lý phù hợp với đặc điểm bộ máy tổ chức, Xí nghiệp Sông Đà 1.04 sử dụng phương pháp “Đối chiếu luân chuyển chứng từ” để hạch toán chi tiết nguyên vật liệu. Theo phương pháp này, nhiệm vụ của từng bộ phận như sau:
Tại kho, thủ kho căn cứ vào chứng từ nhập xuất nguyên vật liệu để ghi thẻ kho chi tiết cho từng loại nguyên vật liệu định kỳ, sau khi đã ghi chép đầy đủ. Thủ kho chuyển thẻ kho cho kế toán nguyên vật liệu để đối chiếu với sổ đối chiếu luân chuyển nguyên vật liệu.
Tại phòng kế toán, cuối tháng, kế...
Download Báo cáo Thực tập tại xí nghiệp Sông Đà 1.04 thuộc công ty cổ phần Sông Đà 1 miễn phí
Hạch toán thời gian lao động đảm bảo ghi chép chính xác kịp thời số ngày công, giờ làm việc thực tế hay ngừng nghỉ của từng người lao động, từng đội xây dựng, các ban trong Xí nghiệp. Hạch toán thời gian lao động nhằm quản lý lao động, kiểm tra việc chấp hành kỷ luật lao động, là căn cứ tính lương thưởng cho từng người lao động. Chứng từ hạch toán thời gian lao động là bảng chấm công được lập hàng tháng cho từng đội công trình, các ban phản ánh số ngày làm việc thực tế trong tháng của người lao động. Hàng ngày, đội trưởng các đội xây dựng hay trưởng các ban trong Xí nghiệp sẽ tiến hành chấm công cho từng người lao động thuộc quản lý của mình căn cứ vào số lượng có mặt, vắng mặt, nghỉ theo chế độ như : ốm đau, thai sản.bảng chấm công phải được để ở nơi mà mọi người đều có thể kiểm tra đảm bảo quyền lợi cho từng người lao động. Cuồi tháng, Người chấm công sẽ tập hợp và gửi bảng này về ban kế toán, kế toán tiền lương sẽ tiến hành tập hợp và tính ra lương của từng người lao động cụ thể. Riêng ở các đội xây dựng phải tiến hành bình bầu công loại A, B, C và tiến hành tính ra số công quy đổi.
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
Tóm tắt nội dung:
TK 3381
Kiểm kê TSCĐ thừa không rõ nguyên nhân
Sơ đồ: khái quát hạch toán giảm TSCĐ
TK 211 TK 211
Giá trị còn lại của TSCĐ nhượng bán, thanh lý
TK 214
TK 627, 641, 642.
Giá trị hao mòn giảm Khấu hao TSCĐ
Nguyên giá
giảm TK 138
TSCĐ thiếu
TK 411
Trả lại TSCĐ do Nhà Nước hoặc
điều chuyển cho đơn vị khác
TK 421
Chênh lệch Chênh lệch
Trong tháng, nếu có biến động tăng giảm Tài sản cố định thì Kế toán thực hiện việc trích khấu hao theo quy định, nếu Tài sản cố định tăng tháng này thì tháng sau mới trích khấu hao, nếu Tài sản cố định giảm tháng này thì tháng sau mới bắt đầu không tính khấu hao. Khi hạch toán tổng hợp trích khấu hao Tài sản cố định định kỳ:
nếu trích khấu hao cho chi phí sản xuất chung Kế toán ghi:
Nợ TK627
Có TK 214
nếu trích khấu hao cho bộ phận bán hàng Kế toán ghi:
Nợ TK 641
Có TK 214
nếu trích khấu hao dùng cho quản lý doanh nghiệp Kế toánghi:
Nợ TK 642
Có TK 214
Hao mòn luỹ kế Tài sản cố định được ghi Nợ TK 009: nguồn vốn khấu hao cơ bản.
Việc luân chuyển chứng từ và ghi sổ về Tài sản cố định được thực hiện theo sơ đồ sau:
Chứng từ gốc
(Biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ)
Sổ nhật ký chung
Sổ cái TK 211
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
(Báo cáo cuối quý, báo cáo năm
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
(Thẻ TSCĐ, sổ tăng giảm TSCĐ)
Bảng tổng hợp chi tiết
(sổ TSCĐ)
3.2. Phần hành Kế toán vật tư, nguyên vật liệu.
3.2.1. Đặc điểm, phân loại và quản lý vật tư nguyên vật liệu ở Xí nghiệp Sông Đà 1.04.
3.2.1.1. Đặc điểm và phân loại vật tư, nguyên vật liệu.
Trong các công trình xây dựng thì vật tư , nguyên vật liệu luôn chiếm một tỷ trọng tương đối lớn trong giá thành thực tế của các công trình, hạng mục công trình. Khi thi công các công trình, Xí nghiệp phải sử dung nhiều loại vật tư, nguyên vật liệu, nhiều chủng loại, kích cỡ vì vậy việc tổ chức quản lý, lưu trữ, cung cấp và bảo quản đối với phần hành Kế toán vật tư, nguyên vật liệu phục vụ cho hoạt động sản xuất được liên tục đảm bảo đúng tiến độ thi công là việc rất phức tạp, đòi hỏi phương pháp quản lý chặt chẽ, trình độ nghiệp vụ của nhân viên thực hiện phải thuần thục về chuyên môn, đảm bảo cung cấp đủ về vật tư khối lượng, chất lượng, để ỵảo mãn nhu cầu thi công, thực hiện rõ ràng và hợp lý hoạt động nhập xuất, sử dụng vật tư tánh gây nhầm lẫn thất thoát, lãng phí ảnh hưởng tới chất lượng và giá thành sản phẩm.
Vật tư, nguyên vật liệu của Xí nghiệp được phân thành các loại sau:
Nguyên vật liệu chính: sắt, thép, xi măng, đá, cát, sỏi,tôn,…
Nguyên vật liệu phụ: các loại hoá chất
Công cụ dụng cụ: đá mài, đá cắt, lưỡi cưa,…
Các loại vật tư khác
3.2.1.2. Quản lý vật tư, nguyên vật liệu.
Các công trình và hạng mục công trình mà Xí nghiệp tham gia thi công nhìn chung phân bố rải rác, do đó để thuận lợi cho việc thi công vàd hạn chế vận chuyển, Xí nghiệp xây dựng các kho nguyên vật liệu phân tán cho phép dự trữ được một phần vật tư phục vụ thi công, còn phần lớn phải mua ngoài và nhập thẳng tới công trình không lưu qua kho. Số lượng và chủng loại được tiến hành nhập theo tiến độ thi công công trình nhằm tạo sự thuận lợi cho bảo quản và lưu trữ. Trong quá trình sử dụng nguyên vật liệu để thi công, nguyên vật liệu được cấp phát hợp lý đúng và đủ tiêu chuẩn kế toán theo quy định và hệ thống định mức xây dựng nguyên vật liệu của nhà nước.
Khi Xí nghiệp trúng thầu hay được công ty giao thầu một công trình, Xí nghiệp sẽ tiến hành bàn giao khối lượng công việc cho các đội xây dựng. Căn cứ vào tiến độ thi công công trình, đội thi công sẽ tiến hành làm dự trù vật tư trình lên ban kinh tế kỹ thuật xem xét, sau đó ban kinh tế kỹ thuật sẽ lập dự toán công trình và tờ trình trình lên giám đốc xét duyệt về việc thu mua nguyên vật liệu phục vụ thi công. Sau khi giám đốc duyệt tờ trình, các đội thi công sẽ tiến hành thu mua vật tư và chuyển tới công trình. Để tiến hành việc thu mua cán bộ thu mua phải lấy ít nhất ba báo giá của ba nhà cung cấp khác nhau để so sánh, nhà cung cấp nào đáp ứng nhu cầu tốt nhất thì sẽ được lựa chọn, cán bộ thu mua sẽ làm tờ trình trình giám đốc để duyệt giá. Sau khi giám đốc duyệt giá, cán bộ thu mua sẽ tiến hành ký hợp đồng mua vật tư và lập hoá đơn. Khi vận chuyển tới công trình, phải tiến hành kiểm tra số lượng và chất lượng rồi mới tiến hành nhập vật tư về.
Đối với trường hợp mua vật tư về nhập kho, quy trình cũng tương tự. Xí nghiệp chỉ tiến hành mua nhập kho vật tư trong trường hợp cần dự trữ vật tư cho công trình mà Xí nghiệp chuẩn bị tham gia thi công, hay các loại vật tư hiếm tại nơi thi công không có điều kiện thu mua. Ban kinh tế kỹ thuật sẽ căn cứ vào yêu cầu thi công của công trình mà dự trù số vật tư trình giám đốc. Giám đốc xét duyệt tờ trình và cán bộ thu mua tiến hành mua theo quy trình giống như quy trình trong trường hợp mua vật tư xuất thẳng tới công trình.
Khi xuất vật tư phục vụ thi công, thủ kho căn cứ vào giấy yêu cầu, và phê duyệt của giám đốc trong tờ trình xin cấp vật tư sẽ tiến hành suất vật tư cho đội công trình.
3.2.2. Tổ chức hạch toán vật tư – nguyên vật liệu.
3.2.2.1. Tài khoản sử dụng.
Để phục vụ cho việc hạch toán tình hình biến động và sử dụng vật tư – nguyên vật liệu, Xí nghiệp sử dụng các tài khoản về hàng tồn kho như sau:
TK 152: vật tư - nguyên vật liệu mở chi tiết cho từng loại nguyên vật liệu.
TK 153: công cụ công cụ mở chi tiết cho từng loại công cụ dụng cụ.
TK 151: hàng mua đang đi đường để phản ánh các loại vật tư - nguyên vật liệu đang trên đường về nhập kho hay đang vận chuyển đến công trình.
Các TK khác có liên quan đến quá trình thu mua nguyên vật liệu như: TK 111, TK 112, TK 131, TK 141,…,TK 621, TK 627, TK 641, TK 642,…
3.2.2.2. Chứng từ sử dụng.
Vật tư - nguyên vật liệu là đối tượng lao động của Xí nghiệp, thường xuyên có biến động tăng giảm và phát sinh các nghiệp vụ liên quan, bởi vậy việc ghi chép, sao chụp lại các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến nguyên vật liệu là rất quan trong, làm cơ sở pháp lý để ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính, Xí nghiệp sử dụng các loại chứng từ sau:
- Phiếu nhập kho: Mẫu số 01-VT
- Phiếu xuất kho: Mẫu số 02-VT
- Biên bản kiểm nghiệm: Mẫu số 05-VT
- Thẻ kho: Mẫu số 06-VT
- Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hoá Mẫu số 08-VT
3.2.2.3. Hạch toán chi tiết vật tư - nguyên vật liệu
Để tiện cho việc theo dõi quản lý phù hợp với đặc điểm bộ máy tổ chức, Xí nghiệp Sông Đà 1.04 sử dụng phương pháp “Đối chiếu luân chuyển chứng từ” để hạch toán chi tiết nguyên vật liệu. Theo phương pháp này, nhiệm vụ của từng bộ phận như sau:
Tại kho, thủ kho căn cứ vào chứng từ nhập xuất nguyên vật liệu để ghi thẻ kho chi tiết cho từng loại nguyên vật liệu định kỳ, sau khi đã ghi chép đầy đủ. Thủ kho chuyển thẻ kho cho kế toán nguyên vật liệu để đối chiếu với sổ đối chiếu luân chuyển nguyên vật liệu.
Tại phòng kế toán, cuối tháng, kế...