gonnabcold
New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
a-lời nói đầu
Trong giai đoạn hiện nay, khi nền kinh tế đang trong quá trình chuyển đổi nó đã và đang tạo ra những cơ hội cũng như thách thức mới cho tất cả các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp thương mại nói riêng. Muốn tồn tại và phát triển thì mỗi doanh nghiệp phải tìm ra cho mình một hướng đi riêng, một cách kinh doanh phù hợp cùng với sự hoạt động có hiệu quả của bộ máy tổ chức kế toán để đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất cho doanh nghiệp mình. Nền kinh tế thị trường với nhiều khó khăn và phức tạp, hàng hoá đa dạng phong phú, chất lượng ngày càng cao trong khi đó nhu cầu thị trường ngày càng có nhiều biến động do đó các doanh nghiệp cần cạnh tranh nhau để tồn tại và phát triển. Để có thể làm được việc đó các doanh nghiệp không chỉ phải chú trọng về chất lượng sản phẩm, tăng cường công tác kinh doanh tiếp thị mà một phần quan trọng là sự làm việc có hiệu quả của tổ chức bộ máy kế toán, bởi kế toán là một bộ phận không thể thiếu được của bất kỳ một doanh nghiệp nào. Kế toán sẽ cho các nhà quản trị các báo cáo, số liệu để từ đó có trể vạch ra các chiến lược sản xuất kinh doanh.
Chính vì điều này sau khi được học tập và nghiên cứu tại trường Đại học Kinh tế Quốc dân em đã chọn phòng Kế toán tại Công ty Cổ Phần Thăng Long để thực tập. Với sự tận tình giúp đỡ chỉ bảo của Thầy giáo Nguyễn Hữu Đồng cũng như các anh các chị tại phòng Kế toán Công ty Cổ Phần Thăng Long bước đầu em đã có một số hiểu biết về Công ty và viết báo cáo tổng hợp sơ lược một cách khái quát nhất về Công ty Cổ Phần Thăng Long. Do điều kiện thời gian có hạn và kiến thức chưa thực sự sâu rộng cho nên bài viết này khó tránh khỏi những thiếu sót, em mong nhận được những chỉ bảo, đóng góp ý kiến để cho bài viết được hoàn thiện thêm.
Xin chân thành cám ơn./.
b-nội dung
I- Vài nét khái quát chung về quá trình hoạt động và kinh doanh của Công ty Cổ phần Thăng Long
*Khái quát chung về Công ty Cổ phần Thăng Long
-Tên doanh nghiệp: Công ty Cổ phần Thăng Long
-Tên quan hệ quốc tế: Thăng Long Joint – Stock company
-Tên cơ quan chủ quản: Sở Thương mại Thành phố Hà Nội
-Trụ sở giao dịch: 181 Lạc Long Quân, Nghĩa Đô, Cầu Giấy, Hà Nội
-Điện thoại: (84 – 4) 7534862 Fax: (84 - 4) 8631893
-Địa chỉ E – Mail: Vangthanglong@hn,vnn.vn
-Đăng ký kinh doanh số: 0103001012 Ngày: 05/09/2002
-Ngành nghề kinh doanh:
+ Sản xuất các đồ uống còn cồn và không có cồn.
+ Kinh doanh sản phẩm ăn uống lương thực, thực phẩm chế biến.
+ Sản xuất các loại bao bì phục vụ cho quá trình sản xuất của doanh nghiệp
- Công ty có 569 nhân viên trong đó:
+257 nhân viên nữ (chiếm 45,17%).
+ 312 nhân viên nam (chiếm 54,83%).
+ 1 người là phó tiến sỹ.
+ 3 người là thạc sỹ.
+ 197 người tốt nghiệp đại học (chiếm 34,62%).
+ 139 người tốt nghiệp cao đảng (chiếm 24,42%).
+ 229 người tốt nghiệp phổ thông (chiếm 40,24%).
1- Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Thăng Long
Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Thăng Long có thể được chia thành nhiều giai đoạn khác nhau song chúng ta có thể chia thành các giai đoạn lớn như sau:
* Giai đoạn 1989 – 1993: sản xuất thủ công.
Đây là giai đoạn Công ty có tên là Xí nghiệp rượu – Nước giải khát Thăng Long được thành lập theo quyết định số 6415/QĐUB ngày 24/03/1989 của UBND Thành phố Hà Nội.
Tiền thân của xí nghiệp là Xưởng sản xuất rượu và nước giải khát lên men, trực thuộc Công ty rượu bia Hà Nội, sản phẩm truyền thống của xưởng là rượu pha chế các loại và đến những năm 80, xưởng mới được đầu tư trang thiết bị, công nghệ để sản xuất rượu Vang.
Khi mới thành lập, Xí nghiệp chỉ là một đơn vị sản xuất nhỏ với 50 công nhân, cơ sở vật chất cùng kiệt nàn, sản xuất hoàn toàn thủ công. Vượt qua những khó khăn buổi đầu thành lập, sản lượng sản xuất của xí nghiệp không ngừng tăng trưởng từ 106.000 lít (2989) lên 905.000 lít (năm 2993). Diện tích nhà xưởng không ngừng được mở rộng, đời sống của cán bộ công nhân viên được cải thiện, mức nộp ngân sách tăn từ 337 (triệu đồng) năm 1991 lên. 1.976 (triệu đồng) năm 1993, sản phẩm chính của xí nghiệp đã dần tìm được chỗ đứng trên thị trường.
* Giai đoạn 1994 – 2002: Bán cơ giới hoá và cơ giới hoá.
Đây là giai đoạn phát triển vượt bậc về năng lực sản xuất, chất lượng sản phẩm và thị trường tiêu thụ của Công ty. Lúc này Xí nghiệp rượu nước giải khát Thăng Long theo quyết định số 3021/QĐUB ngày 16/08/1993 của UBND thành phố Hà Nội. Trong giai đoạn này, Công ty đã tích cực đầu tư đổi mới trang thiết bị, công nghệ, triển khai và áp dụng thành công mã số, mã vạch cùng hệ thống chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO - 9002 và hệ thống phân tích xác định và kiểm soát các điểm nguy hại trọng yếu trong quá trình sản xuất (HACCP). Công ty đã đầu tư gần 11 tỷ đồng cho thiết bị nhà xưởng, môi trường văn phòng và các công trình phúc lợi: hệ thống chứa, ống dẫn đã được inox hoá, nhà xưởng được cải tạo nâng cấp … Đặc biệt từ năm 1997 Công ty dã đầu tư thiêt bị nhằm cơ giới hoá và tự động hoá quá trình sản xuất để chuẩn bị tốt hơn cho hội nhập thị trường khu vực và quốc tế. Chính vì vậy, sản lượng và chất lượng sản phẩm sản xuất ra không ngừng tăng. Sản lượng Vang của Công ty đã tăng từ 1,6 triệu lít (năm 1994) lên 4,8 triệu lít (năm 1997) và 5,25 triệu lít (năm 2002).
Nhờ những đầu tư và đổi mới trên, thị trường Công ty không ngừng được mở rộng. Công ty không những làm chủ được thị trường trong nước mà còn từng bước xâm nhập thị trường nước ngoài thông qua những lô hàng xuất khẩu sang Lào, Trung Quốc và một số nước trong khu vực.
* Giai đoạn từ 2001 đến nay: Giai đoạn cơ giới hoá.
Công ty Cổ phần Thăng Long chính thức đi vào hoạt động từ ngày 03/05/2002 gần một năm sau khu Công ty rượu – nước giải khác Thăng Long có quyết định cổ phần hoá. Và từ đây Công ty bước sang một trang sử mới. Trong 6 tháng đầu năm 2002, các chỉ tiêu kinh tế chủ yếu vượt cùng kỳ năm trước: doanh thu đạt 15.800 triệu đồng vượt 15,12% so với cùng kỳ năm trước, lợi nhuận trước thuế đạt 1.475 triệu đồng vượt 8% với vung kỳ năm 2001.
Không những làm tốt nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, Công ty còn tích cực tham gia công tác xã hội. Công ty đã phối hợp tổ chức nhiều hoạt động văn nghệ, thể thao luôi cuốn đông đảo người lao động tham gia.
Với những thành tựu đã đạt được, Công ty Cổ phần Thăng Long đã nhiều lần nhận huân chương lao động, anh hùng lao động trong thời kỳ đổi mới, hàng Việt Nam chất lượng cao nhiều năm và 18 HCV giải thưởng “Bông lúa Vàng” trong các kỳ tham gia hội chợ trong và ngoài nước cùng nhiều bằng khen, cờ thi đua của Chính phủ và tổng liên đoàn lao động Việt Nam.
2- Cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ của bộ các máy Công ty.
Để đáp ứng ngàng càng tốt những yêu cầu của quá trình sản xuất kinh doanh, bộ máy tổ chức Công ty không ngừng được hoàn thiện. Hiện nay, bộ máy tổ chức Công ty bao gồm:
- Đại hội đồng cổ đông: Là cơ quan quyền lực cao nhất trong Công ty, quyết định nhất những vấn đề quan trọng nhất của Công ty như: Quyết định điều lệ của Công ty cổ phần, bầu các thành viên hội đồng quản trị, quyết định phương hướng phát triển của Công ty …
- Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý Công ty, toàn quyền nhân danh Công ty quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty như: quyết định chiến lược kinh doanh, phương án đầu tư, bổ nhiệm, cách chức giám đốc, phó giám đốc, kế toán trưởng…
- Chủ tịch Hội đồng quản trị: Là người lập chương trình, kế hoạch hoạt động của hội đồng quản trị, theo dõi quá trình tổ chức thực hiện các quyết định của hội đồng quản trị.
- Giám đốc: Là người trực tiếp điều hành toàn bộ hoạt động của Công ty
- Phó giám đốc: Là người giúp giám đốc quản lý các nhiệm vụ sản xuất, chịu trách nhiệm trước giám đốc về các nhiệm vụ được giao.
- Phòng tổ chức: Thực hiện công tác tổ chức nhân sự, qủn lý lao động, tiền lương trong Công ty.
- Phòng hành chính: Thực hiện quản lý hành chính, quản lý hồ sơ, văn thư lưu trữ và các thiêt bị văn phòng, quản lý nhà khách và tổ chức công tác thi đua tuyên truyền.
- Phòng kế toán: Thực hiện nhiệm vụ lập kế hoạch tài chính, tính toán chi phí thu hồi công nợ… Đảm bảo cho hoạt động tài chính của Công ty được lành mạnh và thông suốt.
- Phòng cung tiêu: Làm nhiệm vụ nghiên cứu, tiếp cận và phân tích các nguồn nguyên liệu đầu vào, đảm bảo cung cấp kịp thời, đủ số lượng và đúng chất lượng cho quá trình sản xuất, đồng thời tổ chức tốt công tác tiêu thụ sản phẩm.
- Phòng nghiên cứu đầu tư: Nghiên cứu phát triển, hoàn thiện quy trình công nghệ sản xuất, đồng thời tổ chức tốt công tác tiêu thụ sản phẩm.
- Phòng thị trường: Nghiên cứu phát triển mở rộng thị trường, nghiên cứu phát triển sản phẩm mới phù hợp với nhu cầu người tiêu dùng và thực hiện công tác tiêu thụ sản phẩm.
- Phòng quản lý chất lượng: Quản lý chất lượng sản xuất, đảm bảo chất lượng sản phẩm bán ra, không ngừng nghiên cứu nâng cao chất lượng sản phẩm.
- Phòng công nghệ và quản lý sản xuất: Trực tiếp thực hiện công tác quản lý công nghệ và hoạt động sản xuất trong toàn Công ty.
- Phòng cơ điện: Thực hiện công tác quản lý kỹ thuật, các loại máy móc thiết bị, nhà xưởng, kho tàng.
- Ban bảo vệ: Thực hiện nhiệm vụ bảo vệ tài sản công ty, phòng chống lụt bão, cháy nổ, trộm cắp và thực hiện kiểm tra hành chính.
- Các tổ chức sản xuất: Trực tiếp thực hiện nhiệm vụ sản xuất ra sản phẩm của Công ty.
- Các cửa hàng: Thực hiện nhiệm vụ bán hàng, giới thiệu sản phẩm và thu thập thông tin phản hồi từ phía khách hàng.
Cơ cấu tổ chức của Công ty là cơ cấu theo kiểu chức năng trong đó các bộ phận có nghĩa vụ hoàn thành công việc và chịu trách nhiệm về việc làm của mình. Cơ cấu tổ chức này không những phù hợp với chất lượng mà Công ty đang áp dụng. Mặc dù vậy, trong cơ cấu của mình Công ty chưa thực sự phân tách rõ ràng quyền hạn và nhiệm vụ của từng bộ phận. Do đó, có sự chồng chéo về trách nhiệm giữa các phòng ban làm ảnh hưởng tới việc thực hiện các nhiệm vụ chung của Công ty.
3- Chức năng và nhiệm vụ của Công ty.
Nền kinh tế được hình thành từ các thành phần kinh tế, mỗi thành phần kinh tế có một nhiệm vụ, chức năng riêng biệt để tạo cho nền kinh tế có những sắc thái khác nhau. Mỗi sắc thái được biểu hiện trên mội lĩnh vực cụ thể, vì thế Công ty cổ phần Thăng Long cũng mang một sắc thái riêng, đó là sản xuất và kinh doanh rượu – nước giải khát. Thực hiện chủ trương đường lối chính sách của Nhà nước, tận dụng nguồn nguyên liệu sẵn có ở Việt Nam các loại trái cây nhiệt đới như mơ, mận, táo mèo, vải… nhằm đáp ứng cho sự phát triển kinh tế của nông dân miền núi, tạo thêm nguồn tiêu thụ cho họ, Công ty đã sử dụng chính các sản phẩm này để làm thành rượu vang với những hương vị đặc trưng của quê hương. Kể từ khi thành lập đến nay, Công ty không ngừng mở rộng phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của mình tạo nên sản phẩm đầu ra luôn ổn định, phục vụ tối đa nhu cầu khách hàng không chỉ bởi năng suất lao động mà còn bởi chất lượng tốt, mẫu mã đẹp phong phú.
4- Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh.
Mặt hàng chủ yếu của Công ty là rượu vang, được sản xuất dựa trên công nghệ hiện đại Châu Âu. Sản phẩm rượu vang của Công ty mang tính chất đặc thù chủ yếu cung cấp cho thị trường nội địa. Với tốc độ cồn nhẹ tạo sự hưng phấn, mùi hương thơm dịu có tác dụng bồi bổ sức khoẻ thích hợp với mọi người tiêu dùng.
Trong sự cạnh tranh ngày càng gay gắt của các dòng vang khác nhau, thì Vang Thăng Long được người tiêu dùng bình chọn là hàng Việt Nam chất lượng cao. Vang Thăng Long với nhiều chủng loại, nhiều mẫu mạ đa dạng đang ngày càng chiếm được lòng tin của người tiêu dùng. Vì vậy, hiện nay vang Thăng Long luôn là đối thủ cạnh tranh đối với tất cả các doanh nghiệp sản xuất rượu khác.
* Nhà cung cấp nguyên liệu chính cho Công ty Cổ Phần Thăng Long.
Là một đơn vị sản xuất, nguyên liệu chính của Công ty chính là các loại trái cây nhiệt đới. Vì vậy các hộ nông dân là những người cung cấp nguyên liệu cho Công ty và để đảm bảo nguồn nguyên liệu đầu vào được ổn định, Công ty đã đặt nhưng đại lý ở những nơi khác để tiện cho việc thu mua và việc vận chuyển về kho, nơi sản xuất. Công ty rất chú trọng đến việc thu mua nguyên liệu bởi đó là cơ sở để hoạt động kinh doanh của Công ty không bị gián đoạn.
* Về khách hàng của Công ty.
Với sản phẩm Vang Thăng Long, nguyên liệu được mua từ các bộ hộ nông dân, sản phẩm của Công ty lại phục vụ người tiêu dùng ở mọi tầng lớp, từ người có thu nhập cao đến người có thu nhập thấp. Tất cả người tiêu dùng đều là khách hàng của Công ty. Chính vì thế việc đáp ứng tối đa nhu cầu khách hàng là nhiệm vụ chung của toàn Công ty, là cơ sở, là tiền đề để Công ty hoạt động.
5- Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty trong một v
Vố bằng tiền là vốn thuộc vốn lưu động được dùng trong quá trình mua hàng, thanh toán các khoản nợ hay chi trả cho các hoạt động kinh doanh. Nếu lượng tiền dự trữ, nằm in mà không quay vòng (vốn chết) thì là điều không tốt đối với Công ty, gây thất thu đối với Công ty. Tuy nhiên nếu Công ty gửi ngân hàng thì hàng tháng Công ty vẫn có lãi mà khi cần thiết vẫn có thể rút ngay. Mục đích của việc dự trữ tiền mặt là để khi có hợp đồng kinh tế có khả năng đem lại lợi nhuận cao thì Công ty sẵn có tiền để thực hiện hợp đồng tránh việc bỏ lỡ cơ hội kinh doanh. Việc dự trữ một lượng tiền mặt lớn cũng có nghĩa là Công ty đã có chủ đích của mình mở rộng quy mô kinh doanh theo chiều rộng. Đặc biệt dự trữ vốn còn giúp cho doanh nghiệp có thể tăng công suất sản xuất khi lượng hàng tiêu thụ của Công ty mạnh, góp phần vào việc giải quyết cấp bách kịp thời đưa vào của quá trình sản xuất.
Nhìn vào bảng phân tích chúng ta thấy rằng tổng số vốn bằng tiền mặt tại Công ty luôn có sự gia tăng mặc dù sự gia tăng này là không đều. Sở dĩ sự suy giảm về tiền gửi ngân hàng năm 2001 là do Công ty rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt. Qua sự lưu chuyển tiền tạ quỹ và tiền gửi cùng với sự gia tăng về tổng tiền mặt qua ba năm chúng ta thấy Công ty đang có hưóng đi mới mở rộng quy mô sản xuất đáp ứng những nhu cầu ngày càng tăng của người tiêu dùng
Theo báo cáo mới nhất về tình hình vốn bằng tiền tại Công ty CPTL năm 2003 thì báo cáo lưu chuyển tiền tệ năm 2003 so với báo cáo năm 2002 cho thấy lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh 2003/2002 tăng lên từ 13.923.149.667 (đồng) lên 15.037.001.640 (đồng) và mức lương của công nhân viên cũng được tăng lên, đời sống của công nhân viên được quan tâm hơn. Năm 2002 lượng tiền tồn cuối kỳ nhỏ hơn so với lượng tiền tồn cuối của năm 2003 điều đó nói lên rằng năm 2004 Công ty đang có hướng mở rộng hơn nữ quy mô kinh doanh theo chiều sâu đồng thời hứa hẹn những dự định mang tính đột phá của Công ty trong những năm tới.
Phân tích kết quả của Công ty qua ba năm gần đây
Sau đây là kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty năm 2001 - 2003
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
a-lời nói đầu
Trong giai đoạn hiện nay, khi nền kinh tế đang trong quá trình chuyển đổi nó đã và đang tạo ra những cơ hội cũng như thách thức mới cho tất cả các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp thương mại nói riêng. Muốn tồn tại và phát triển thì mỗi doanh nghiệp phải tìm ra cho mình một hướng đi riêng, một cách kinh doanh phù hợp cùng với sự hoạt động có hiệu quả của bộ máy tổ chức kế toán để đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất cho doanh nghiệp mình. Nền kinh tế thị trường với nhiều khó khăn và phức tạp, hàng hoá đa dạng phong phú, chất lượng ngày càng cao trong khi đó nhu cầu thị trường ngày càng có nhiều biến động do đó các doanh nghiệp cần cạnh tranh nhau để tồn tại và phát triển. Để có thể làm được việc đó các doanh nghiệp không chỉ phải chú trọng về chất lượng sản phẩm, tăng cường công tác kinh doanh tiếp thị mà một phần quan trọng là sự làm việc có hiệu quả của tổ chức bộ máy kế toán, bởi kế toán là một bộ phận không thể thiếu được của bất kỳ một doanh nghiệp nào. Kế toán sẽ cho các nhà quản trị các báo cáo, số liệu để từ đó có trể vạch ra các chiến lược sản xuất kinh doanh.
Chính vì điều này sau khi được học tập và nghiên cứu tại trường Đại học Kinh tế Quốc dân em đã chọn phòng Kế toán tại Công ty Cổ Phần Thăng Long để thực tập. Với sự tận tình giúp đỡ chỉ bảo của Thầy giáo Nguyễn Hữu Đồng cũng như các anh các chị tại phòng Kế toán Công ty Cổ Phần Thăng Long bước đầu em đã có một số hiểu biết về Công ty và viết báo cáo tổng hợp sơ lược một cách khái quát nhất về Công ty Cổ Phần Thăng Long. Do điều kiện thời gian có hạn và kiến thức chưa thực sự sâu rộng cho nên bài viết này khó tránh khỏi những thiếu sót, em mong nhận được những chỉ bảo, đóng góp ý kiến để cho bài viết được hoàn thiện thêm.
Xin chân thành cám ơn./.
b-nội dung
I- Vài nét khái quát chung về quá trình hoạt động và kinh doanh của Công ty Cổ phần Thăng Long
*Khái quát chung về Công ty Cổ phần Thăng Long
-Tên doanh nghiệp: Công ty Cổ phần Thăng Long
-Tên quan hệ quốc tế: Thăng Long Joint – Stock company
-Tên cơ quan chủ quản: Sở Thương mại Thành phố Hà Nội
-Trụ sở giao dịch: 181 Lạc Long Quân, Nghĩa Đô, Cầu Giấy, Hà Nội
-Điện thoại: (84 – 4) 7534862 Fax: (84 - 4) 8631893
-Địa chỉ E – Mail: Vangthanglong@hn,vnn.vn
-Đăng ký kinh doanh số: 0103001012 Ngày: 05/09/2002
-Ngành nghề kinh doanh:
+ Sản xuất các đồ uống còn cồn và không có cồn.
+ Kinh doanh sản phẩm ăn uống lương thực, thực phẩm chế biến.
+ Sản xuất các loại bao bì phục vụ cho quá trình sản xuất của doanh nghiệp
- Công ty có 569 nhân viên trong đó:
+257 nhân viên nữ (chiếm 45,17%).
+ 312 nhân viên nam (chiếm 54,83%).
+ 1 người là phó tiến sỹ.
+ 3 người là thạc sỹ.
+ 197 người tốt nghiệp đại học (chiếm 34,62%).
+ 139 người tốt nghiệp cao đảng (chiếm 24,42%).
+ 229 người tốt nghiệp phổ thông (chiếm 40,24%).
1- Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Thăng Long
Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Thăng Long có thể được chia thành nhiều giai đoạn khác nhau song chúng ta có thể chia thành các giai đoạn lớn như sau:
* Giai đoạn 1989 – 1993: sản xuất thủ công.
Đây là giai đoạn Công ty có tên là Xí nghiệp rượu – Nước giải khát Thăng Long được thành lập theo quyết định số 6415/QĐUB ngày 24/03/1989 của UBND Thành phố Hà Nội.
Tiền thân của xí nghiệp là Xưởng sản xuất rượu và nước giải khát lên men, trực thuộc Công ty rượu bia Hà Nội, sản phẩm truyền thống của xưởng là rượu pha chế các loại và đến những năm 80, xưởng mới được đầu tư trang thiết bị, công nghệ để sản xuất rượu Vang.
Khi mới thành lập, Xí nghiệp chỉ là một đơn vị sản xuất nhỏ với 50 công nhân, cơ sở vật chất cùng kiệt nàn, sản xuất hoàn toàn thủ công. Vượt qua những khó khăn buổi đầu thành lập, sản lượng sản xuất của xí nghiệp không ngừng tăng trưởng từ 106.000 lít (2989) lên 905.000 lít (năm 2993). Diện tích nhà xưởng không ngừng được mở rộng, đời sống của cán bộ công nhân viên được cải thiện, mức nộp ngân sách tăn từ 337 (triệu đồng) năm 1991 lên. 1.976 (triệu đồng) năm 1993, sản phẩm chính của xí nghiệp đã dần tìm được chỗ đứng trên thị trường.
* Giai đoạn 1994 – 2002: Bán cơ giới hoá và cơ giới hoá.
Đây là giai đoạn phát triển vượt bậc về năng lực sản xuất, chất lượng sản phẩm và thị trường tiêu thụ của Công ty. Lúc này Xí nghiệp rượu nước giải khát Thăng Long theo quyết định số 3021/QĐUB ngày 16/08/1993 của UBND thành phố Hà Nội. Trong giai đoạn này, Công ty đã tích cực đầu tư đổi mới trang thiết bị, công nghệ, triển khai và áp dụng thành công mã số, mã vạch cùng hệ thống chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO - 9002 và hệ thống phân tích xác định và kiểm soát các điểm nguy hại trọng yếu trong quá trình sản xuất (HACCP). Công ty đã đầu tư gần 11 tỷ đồng cho thiết bị nhà xưởng, môi trường văn phòng và các công trình phúc lợi: hệ thống chứa, ống dẫn đã được inox hoá, nhà xưởng được cải tạo nâng cấp … Đặc biệt từ năm 1997 Công ty dã đầu tư thiêt bị nhằm cơ giới hoá và tự động hoá quá trình sản xuất để chuẩn bị tốt hơn cho hội nhập thị trường khu vực và quốc tế. Chính vì vậy, sản lượng và chất lượng sản phẩm sản xuất ra không ngừng tăng. Sản lượng Vang của Công ty đã tăng từ 1,6 triệu lít (năm 1994) lên 4,8 triệu lít (năm 1997) và 5,25 triệu lít (năm 2002).
Nhờ những đầu tư và đổi mới trên, thị trường Công ty không ngừng được mở rộng. Công ty không những làm chủ được thị trường trong nước mà còn từng bước xâm nhập thị trường nước ngoài thông qua những lô hàng xuất khẩu sang Lào, Trung Quốc và một số nước trong khu vực.
* Giai đoạn từ 2001 đến nay: Giai đoạn cơ giới hoá.
Công ty Cổ phần Thăng Long chính thức đi vào hoạt động từ ngày 03/05/2002 gần một năm sau khu Công ty rượu – nước giải khác Thăng Long có quyết định cổ phần hoá. Và từ đây Công ty bước sang một trang sử mới. Trong 6 tháng đầu năm 2002, các chỉ tiêu kinh tế chủ yếu vượt cùng kỳ năm trước: doanh thu đạt 15.800 triệu đồng vượt 15,12% so với cùng kỳ năm trước, lợi nhuận trước thuế đạt 1.475 triệu đồng vượt 8% với vung kỳ năm 2001.
Không những làm tốt nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, Công ty còn tích cực tham gia công tác xã hội. Công ty đã phối hợp tổ chức nhiều hoạt động văn nghệ, thể thao luôi cuốn đông đảo người lao động tham gia.
Với những thành tựu đã đạt được, Công ty Cổ phần Thăng Long đã nhiều lần nhận huân chương lao động, anh hùng lao động trong thời kỳ đổi mới, hàng Việt Nam chất lượng cao nhiều năm và 18 HCV giải thưởng “Bông lúa Vàng” trong các kỳ tham gia hội chợ trong và ngoài nước cùng nhiều bằng khen, cờ thi đua của Chính phủ và tổng liên đoàn lao động Việt Nam.
2- Cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ của bộ các máy Công ty.
Để đáp ứng ngàng càng tốt những yêu cầu của quá trình sản xuất kinh doanh, bộ máy tổ chức Công ty không ngừng được hoàn thiện. Hiện nay, bộ máy tổ chức Công ty bao gồm:
- Đại hội đồng cổ đông: Là cơ quan quyền lực cao nhất trong Công ty, quyết định nhất những vấn đề quan trọng nhất của Công ty như: Quyết định điều lệ của Công ty cổ phần, bầu các thành viên hội đồng quản trị, quyết định phương hướng phát triển của Công ty …
- Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý Công ty, toàn quyền nhân danh Công ty quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty như: quyết định chiến lược kinh doanh, phương án đầu tư, bổ nhiệm, cách chức giám đốc, phó giám đốc, kế toán trưởng…
- Chủ tịch Hội đồng quản trị: Là người lập chương trình, kế hoạch hoạt động của hội đồng quản trị, theo dõi quá trình tổ chức thực hiện các quyết định của hội đồng quản trị.
- Giám đốc: Là người trực tiếp điều hành toàn bộ hoạt động của Công ty
- Phó giám đốc: Là người giúp giám đốc quản lý các nhiệm vụ sản xuất, chịu trách nhiệm trước giám đốc về các nhiệm vụ được giao.
- Phòng tổ chức: Thực hiện công tác tổ chức nhân sự, qủn lý lao động, tiền lương trong Công ty.
- Phòng hành chính: Thực hiện quản lý hành chính, quản lý hồ sơ, văn thư lưu trữ và các thiêt bị văn phòng, quản lý nhà khách và tổ chức công tác thi đua tuyên truyền.
- Phòng kế toán: Thực hiện nhiệm vụ lập kế hoạch tài chính, tính toán chi phí thu hồi công nợ… Đảm bảo cho hoạt động tài chính của Công ty được lành mạnh và thông suốt.
- Phòng cung tiêu: Làm nhiệm vụ nghiên cứu, tiếp cận và phân tích các nguồn nguyên liệu đầu vào, đảm bảo cung cấp kịp thời, đủ số lượng và đúng chất lượng cho quá trình sản xuất, đồng thời tổ chức tốt công tác tiêu thụ sản phẩm.
- Phòng nghiên cứu đầu tư: Nghiên cứu phát triển, hoàn thiện quy trình công nghệ sản xuất, đồng thời tổ chức tốt công tác tiêu thụ sản phẩm.
- Phòng thị trường: Nghiên cứu phát triển mở rộng thị trường, nghiên cứu phát triển sản phẩm mới phù hợp với nhu cầu người tiêu dùng và thực hiện công tác tiêu thụ sản phẩm.
- Phòng quản lý chất lượng: Quản lý chất lượng sản xuất, đảm bảo chất lượng sản phẩm bán ra, không ngừng nghiên cứu nâng cao chất lượng sản phẩm.
- Phòng công nghệ và quản lý sản xuất: Trực tiếp thực hiện công tác quản lý công nghệ và hoạt động sản xuất trong toàn Công ty.
- Phòng cơ điện: Thực hiện công tác quản lý kỹ thuật, các loại máy móc thiết bị, nhà xưởng, kho tàng.
- Ban bảo vệ: Thực hiện nhiệm vụ bảo vệ tài sản công ty, phòng chống lụt bão, cháy nổ, trộm cắp và thực hiện kiểm tra hành chính.
- Các tổ chức sản xuất: Trực tiếp thực hiện nhiệm vụ sản xuất ra sản phẩm của Công ty.
- Các cửa hàng: Thực hiện nhiệm vụ bán hàng, giới thiệu sản phẩm và thu thập thông tin phản hồi từ phía khách hàng.
Cơ cấu tổ chức của Công ty là cơ cấu theo kiểu chức năng trong đó các bộ phận có nghĩa vụ hoàn thành công việc và chịu trách nhiệm về việc làm của mình. Cơ cấu tổ chức này không những phù hợp với chất lượng mà Công ty đang áp dụng. Mặc dù vậy, trong cơ cấu của mình Công ty chưa thực sự phân tách rõ ràng quyền hạn và nhiệm vụ của từng bộ phận. Do đó, có sự chồng chéo về trách nhiệm giữa các phòng ban làm ảnh hưởng tới việc thực hiện các nhiệm vụ chung của Công ty.
3- Chức năng và nhiệm vụ của Công ty.
Nền kinh tế được hình thành từ các thành phần kinh tế, mỗi thành phần kinh tế có một nhiệm vụ, chức năng riêng biệt để tạo cho nền kinh tế có những sắc thái khác nhau. Mỗi sắc thái được biểu hiện trên mội lĩnh vực cụ thể, vì thế Công ty cổ phần Thăng Long cũng mang một sắc thái riêng, đó là sản xuất và kinh doanh rượu – nước giải khát. Thực hiện chủ trương đường lối chính sách của Nhà nước, tận dụng nguồn nguyên liệu sẵn có ở Việt Nam các loại trái cây nhiệt đới như mơ, mận, táo mèo, vải… nhằm đáp ứng cho sự phát triển kinh tế của nông dân miền núi, tạo thêm nguồn tiêu thụ cho họ, Công ty đã sử dụng chính các sản phẩm này để làm thành rượu vang với những hương vị đặc trưng của quê hương. Kể từ khi thành lập đến nay, Công ty không ngừng mở rộng phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của mình tạo nên sản phẩm đầu ra luôn ổn định, phục vụ tối đa nhu cầu khách hàng không chỉ bởi năng suất lao động mà còn bởi chất lượng tốt, mẫu mã đẹp phong phú.
4- Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh.
Mặt hàng chủ yếu của Công ty là rượu vang, được sản xuất dựa trên công nghệ hiện đại Châu Âu. Sản phẩm rượu vang của Công ty mang tính chất đặc thù chủ yếu cung cấp cho thị trường nội địa. Với tốc độ cồn nhẹ tạo sự hưng phấn, mùi hương thơm dịu có tác dụng bồi bổ sức khoẻ thích hợp với mọi người tiêu dùng.
Trong sự cạnh tranh ngày càng gay gắt của các dòng vang khác nhau, thì Vang Thăng Long được người tiêu dùng bình chọn là hàng Việt Nam chất lượng cao. Vang Thăng Long với nhiều chủng loại, nhiều mẫu mạ đa dạng đang ngày càng chiếm được lòng tin của người tiêu dùng. Vì vậy, hiện nay vang Thăng Long luôn là đối thủ cạnh tranh đối với tất cả các doanh nghiệp sản xuất rượu khác.
* Nhà cung cấp nguyên liệu chính cho Công ty Cổ Phần Thăng Long.
Là một đơn vị sản xuất, nguyên liệu chính của Công ty chính là các loại trái cây nhiệt đới. Vì vậy các hộ nông dân là những người cung cấp nguyên liệu cho Công ty và để đảm bảo nguồn nguyên liệu đầu vào được ổn định, Công ty đã đặt nhưng đại lý ở những nơi khác để tiện cho việc thu mua và việc vận chuyển về kho, nơi sản xuất. Công ty rất chú trọng đến việc thu mua nguyên liệu bởi đó là cơ sở để hoạt động kinh doanh của Công ty không bị gián đoạn.
* Về khách hàng của Công ty.
Với sản phẩm Vang Thăng Long, nguyên liệu được mua từ các bộ hộ nông dân, sản phẩm của Công ty lại phục vụ người tiêu dùng ở mọi tầng lớp, từ người có thu nhập cao đến người có thu nhập thấp. Tất cả người tiêu dùng đều là khách hàng của Công ty. Chính vì thế việc đáp ứng tối đa nhu cầu khách hàng là nhiệm vụ chung của toàn Công ty, là cơ sở, là tiền đề để Công ty hoạt động.
5- Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty trong một v
Vố bằng tiền là vốn thuộc vốn lưu động được dùng trong quá trình mua hàng, thanh toán các khoản nợ hay chi trả cho các hoạt động kinh doanh. Nếu lượng tiền dự trữ, nằm in mà không quay vòng (vốn chết) thì là điều không tốt đối với Công ty, gây thất thu đối với Công ty. Tuy nhiên nếu Công ty gửi ngân hàng thì hàng tháng Công ty vẫn có lãi mà khi cần thiết vẫn có thể rút ngay. Mục đích của việc dự trữ tiền mặt là để khi có hợp đồng kinh tế có khả năng đem lại lợi nhuận cao thì Công ty sẵn có tiền để thực hiện hợp đồng tránh việc bỏ lỡ cơ hội kinh doanh. Việc dự trữ một lượng tiền mặt lớn cũng có nghĩa là Công ty đã có chủ đích của mình mở rộng quy mô kinh doanh theo chiều rộng. Đặc biệt dự trữ vốn còn giúp cho doanh nghiệp có thể tăng công suất sản xuất khi lượng hàng tiêu thụ của Công ty mạnh, góp phần vào việc giải quyết cấp bách kịp thời đưa vào của quá trình sản xuất.
Nhìn vào bảng phân tích chúng ta thấy rằng tổng số vốn bằng tiền mặt tại Công ty luôn có sự gia tăng mặc dù sự gia tăng này là không đều. Sở dĩ sự suy giảm về tiền gửi ngân hàng năm 2001 là do Công ty rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt. Qua sự lưu chuyển tiền tạ quỹ và tiền gửi cùng với sự gia tăng về tổng tiền mặt qua ba năm chúng ta thấy Công ty đang có hưóng đi mới mở rộng quy mô sản xuất đáp ứng những nhu cầu ngày càng tăng của người tiêu dùng
Theo báo cáo mới nhất về tình hình vốn bằng tiền tại Công ty CPTL năm 2003 thì báo cáo lưu chuyển tiền tệ năm 2003 so với báo cáo năm 2002 cho thấy lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh 2003/2002 tăng lên từ 13.923.149.667 (đồng) lên 15.037.001.640 (đồng) và mức lương của công nhân viên cũng được tăng lên, đời sống của công nhân viên được quan tâm hơn. Năm 2002 lượng tiền tồn cuối kỳ nhỏ hơn so với lượng tiền tồn cuối của năm 2003 điều đó nói lên rằng năm 2004 Công ty đang có hướng mở rộng hơn nữ quy mô kinh doanh theo chiều sâu đồng thời hứa hẹn những dự định mang tính đột phá của Công ty trong những năm tới.
Phân tích kết quả của Công ty qua ba năm gần đây
Sau đây là kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty năm 2001 - 2003
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
You must be registered for see links
Last edited by a moderator: