giundangngoe_girl_hehehe
New Member
Download Báo cáo Tổng kết tình hình thực hiện nhiệm vụ kế hoạch năm 2008 và kế hoạch năm 2009 của ngành công thương
Đầu tư trực tiếp của nước ngoài được cấp phép trong năm tập trung chủ yếu vào khu vực công nghiệp và dịch vụ. Tính đến ngày 20/11, trong tổng số 1.059 dự án được cấp phép có 440 dự án vào ngành công nghiệp (bằng 42%) với tổng vốn đăng ký 32,16 tỷ USD (bằng 55,0% tổng vốn đăng ký cả nước), trong đó, vốn điều lệ 7,79 tỷ USD (bằng 52,0% tổng vốn điều lệ cả nước). Quy mô vốn điều lệ tính bình quân cho 1 dự án đã đạt 17,7 triệu USD, cao hơn mức bình quân cùng kỳ năm trước là 3,8 triệu USD. Riêng số dự án về dịch vụ là 380 dự án với tổng vốn đăng ký 1,07 tỷ USD, trong đó vốn điều lệ là 346,7 triệu USD.
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
3. Công tác giám sát, đánh giá đầu tư
3.1. Rà soát dự án đầu tư phục vụ mục tiêu kiềm chế lạm phát
Thực hiện Quyết định số 390/QĐ-TTg ngày 17/4/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc điều hành kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản và chỉ tiêu ngân sách năm 2008 phục vụ mục tiêu kiềm chế lạm phát, Bộ đã chỉ đạo các đơn vị rà soát các dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách, vốn tín dụng nhà nước và các nguồn vốn khác; giãn tiến độ các dự án chưa cấp thiết; tạm đình hoãn, cắt giảm vốn đầu tư những dự án chưa đủ điều kiện thực hiện hiệu quả. Kết quả như sau:
- Đối với các dự án sử dụng nguồn ngân sách: đã đình hoãn khởi công 01 dự án, ngừng triển khai 01 và giãn tiến độ 05 dự án, với tổng số vốn điều chỉnh trên 20,8 tỷ đồng (chiếm 8,74% tổng số vốn giao theo kế hoạch). Các dự án hoãn khởi công, ngừng triển khai và giãn tiến độ chủ yếu do vướng mắc về giải phóng mặt bằng, chưa hoàn tất thủ tục đầu tư như: điều chỉnh tổng mức đầu tư, điều chỉnh thiết kế, tổng dự toán.
- Đối với khối các doanh nghiệp: Một số Tập đoàn, Tổng Công ty đã rà soát, cắt giảm vốn đầu tư so với kế hoạch khá lớn, như: TĐ Công nghiệp Than - Khoáng sản VN giảm 1,16 nghìn tỷ; TCT Hoá chất VN giảm 1,18 nghìn tỷ đồng; TĐ Dầu khí VN giãn tiến độ, đình hoãn 113 dự án với tổng số vốn đầu tư giảm khoảng 6 nghìn tỷ đồng.
Các chủ đầu tư cũng đã chủ động rà soát và đề ra biện pháp giám sát, xử lý kịp thời các vấn đề phát sinh, đồng thời, tăng cường năng lực quản lý dự án để đảm bảo thực hiện đúng trình tự, thủ tục đầu tư và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, thất thoát.
3.2. Công tác giám sát, đánh giá đầu tư
Đã thực hiện công tác giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư năm 2007 và 6 tháng đầu năm 2008 tại 04 đơn vị (TĐ Dầu khí VN, TCT Máy và Thiết bị Công nghiệp, TCT Xăng Dầu VN, TCT CP Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn) và 14 dự án đầu tư của các đơn vị thuộc Bộ (Dự án Mở rộng Nhà máy Sợi Vinh của TCT Dệt May Hà Nội - TĐ Dệt may VN; Dự án Khai thác giai đoạn 2 Mỏ than Mông Dương của CT Than Mông Dương - TĐ Công nghiệp Than - Khoáng sản VN; Dự án Mở rộng sức chứa cụm kho cảng đầu mối của CT Xăng Dầu B12 và Dự án Mở rộng sức chứa kho xăng Nhà Bè của CT Xăng Dầu khu vực II - TCT Xăng Dầu VN; Dự án nâng cao năng lực sản xuất CT Cơ khí Duyên Hải - TCT Máy và Thiết bị công nghiệp; Dự án Nhà máy sản xuất phân bón DAP Đình Vũ, Hải Phòng - TCT Hoá chất VN; Dự án Nhà máy nhiệt điện Ô Môn - TĐ Điện lực VN; Dự án Phát triển khai thác dầu khí Mỏ Đại Hùng - TĐ Dầu khí VN; Dự án Xây dựng Nhà máy Bia Sài Gòn Củ Chi và Dự án đầu tư xây dựng Tổng kho Bia Sài Gòn Củ Chi - TCT CP Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn; Dự án Nhà máy sản xuất khuôn mẫu và trục in của CT CP Nhựa VN; Dự án Trung tâm xử lý nước thải cho các nhà máy Dệt Nhuộm hoàn tất; Dự án di dời, bổ sung thiết bị tách phân đoạn dầu cọ của CT Dầu thực vật - Hương liệu - Mỹ phẩm VN; Dự án Xây dựng Nhà máy Bia Hà Nội Vĩnh Phúc của TCT CP Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội). Ngoài ra, đã kiểm tra, đôn đốc các chủ đầu tư, các Ban quản lý dự án quan trọng Quốc gia, dự án trọng điểm của ngành về nguồn điện, dầu khí, khai thác khoáng sản, hoá chất, xi măng,... để kịp thời chỉ đạo tháo gỡ khó khăn, đẩy nhanh tiến độ thực hiện.
Qua giám sát, đánh giá cho thấy, chủ trương, trình tự, thủ tục lập, thẩm định phê duyệt dự án được thực hiện cơ bản đảm bảo theo quy định Nhà nước và đúng thẩm quyền; các dự án triển khai đều bám sát mục tiêu đầu tư; một số dự án đầu tư chiều sâu đã phát huy hiệu quả, chất lượng sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị trường.
Tuy nhiên, còn một số tồn tại chủ yếu sau:
- Năng lực các đơn vị tư vấn trong nước còn hạn chế nên việc lập thiết kế, tổng dự toán chưa đạt yêu cầu, chưa đáp ứng chất lượng và tiến độ, nhất là với những dự án có điều kiện địa chất, kỹ thuật công nghệ phức tạp; chưa xây dựng được định mức và đơn giá đối với một số công tác có tính đặc thù nên phải điều chỉnh, bổ sung nhiều làm ảnh hưởng tới tiến độ dự án.
- Các đơn vị thực hiện tuân thủ quy định của Luật Đấu thầu, Nghị định hướng dẫn của Chính phủ. Tuy nhiên, một số dự án thuộc TĐ, TCT 91 còn có biểu hiện khép kín trong quá trình thực hiện đầu tư, chưa đáp ứng yêu cầu cạnh tranh; một số hồ sơ mời thầu, chất lượng và tiêu chí đánh giá hồ sơ dự thầu còn thấp; thi công hạng mục công trình chưa có kế hoạch được duyệt; kế hoạch đấu thầu chưa đầy đủ nội dung theo quy định (không có giá gói thầu, hình thức lựa chọn nhà thầu chưa phù hợp).
- Tiến độ thực hiện nhiều dự án chậm so với quyết định đầu tư; chất lượng công tác tư vấn thiết kế còn yếu, năng lực quản lý của chủ đầu tư còn hạn chế; việc tính toán, thẩm định, phê duyệt bù giá kéo dài, công tác giải ngân bị chậm do biến động về giá nguyên vật liệu.
- Công tác tự giám sát, đánh giá của các chủ đầu tư, ban quản lý dự án theo quy định của Nhà nước chưa thực hiện thường xuyên; báo cáo giám sát đầu tư của nhiều đơn vị còn thiếu biểu mẫu tổng hợp, thiếu số liệu, không có phân tích đánh giá tình hình, đề xuất các giải pháp,...
V. HOẠT ĐỘNG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
Mặc dù tình hình thế giới có những diễn biến phức tạp và xu hướng bảo hộ đã tiềm ẩn xuất hiện ở các nước, các nền kinh tế, nhưng hoạt động hội nhập kinh tế quốc tế vẫn đạt kết quả tích cực sau 2 năm Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO). Về đa phương, tiếp tục thực thi cam kết gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) và tham gia các hoạt động của WTO. Về khu vực, cùng các nước ASEAN đã hoàn thành Hiệp định Hàng hóa ASEAN (ATIGA) để thay cho Hiệp định CEPT - AFTA trước đây; triển khai thực thi các hiệp định FTA đã ký, bao gồm cả việc triển khai Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện ASEAN - Nhật Bản có hiệu lực từ ngày 1/12/2008. Bên cạnh việc đàm phán mở cửa thị trường, được sự phối hợp chặt chẽ của các Bộ, ta đã thành công trong việc thuyết phục Úc, New Zealand và Ấn Độ công nhận ta là nền kinh tế thị trường. Tổ chức thành công Diễn đàn ASEM về chính sách an ninh năng lượng tại Hà Nội tháng 4/2008; tham gia Hội nghị Bộ trưởng Năng lượng, Diễn đàn doanh nghiệp ASEAN lần thứ 26. Về song phương, đã hoàn tất Hiệp định Đối tác Kinh tế Việt Nam - Nhật Bản sau gần 2 năm đàm phán và được ký ngày 25-12-2009. Ngoài ra, trong năm 2008, đã tiến hành các kỳ họp của Uỷ ban hỗn hợp (Uỷ ban liên Chính phủ) về hợp tác kinh tế, thương mại, khoa học kỹ thuật giữa Việt Nam và các nước, trong đó có các kỳ họp quan trọng với các nước như Nga, Lào, Campuchia, Venezuela,…Ký kết hợp tác về dầu khí, công nghiệp và khoáng sản với Nga, CHDCND Triều Tiên, Vê-nê-xu-ê-la… (Chi tiết xem Phụ lục 3).
VI. HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚ...
Download Báo cáo Tổng kết tình hình thực hiện nhiệm vụ kế hoạch năm 2008 và kế hoạch năm 2009 của ngành công thương miễn phí
Đầu tư trực tiếp của nước ngoài được cấp phép trong năm tập trung chủ yếu vào khu vực công nghiệp và dịch vụ. Tính đến ngày 20/11, trong tổng số 1.059 dự án được cấp phép có 440 dự án vào ngành công nghiệp (bằng 42%) với tổng vốn đăng ký 32,16 tỷ USD (bằng 55,0% tổng vốn đăng ký cả nước), trong đó, vốn điều lệ 7,79 tỷ USD (bằng 52,0% tổng vốn điều lệ cả nước). Quy mô vốn điều lệ tính bình quân cho 1 dự án đã đạt 17,7 triệu USD, cao hơn mức bình quân cùng kỳ năm trước là 3,8 triệu USD. Riêng số dự án về dịch vụ là 380 dự án với tổng vốn đăng ký 1,07 tỷ USD, trong đó vốn điều lệ là 346,7 triệu USD.
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
Tóm tắt nội dung:
tỷ USD, chiếm 14,1%; Hà Tĩnh 7,9 tỷ USD, chiếm 13,4%; Thanh Hoá 6,02 tỷ USD, chiếm 10,2%; Phú Yên 4,3 tỷ USD, chiếm 7,3%; Hà Nội 2,8 tỷ USD, chiếm 4,9%.3. Công tác giám sát, đánh giá đầu tư
3.1. Rà soát dự án đầu tư phục vụ mục tiêu kiềm chế lạm phát
Thực hiện Quyết định số 390/QĐ-TTg ngày 17/4/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc điều hành kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản và chỉ tiêu ngân sách năm 2008 phục vụ mục tiêu kiềm chế lạm phát, Bộ đã chỉ đạo các đơn vị rà soát các dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách, vốn tín dụng nhà nước và các nguồn vốn khác; giãn tiến độ các dự án chưa cấp thiết; tạm đình hoãn, cắt giảm vốn đầu tư những dự án chưa đủ điều kiện thực hiện hiệu quả. Kết quả như sau:
- Đối với các dự án sử dụng nguồn ngân sách: đã đình hoãn khởi công 01 dự án, ngừng triển khai 01 và giãn tiến độ 05 dự án, với tổng số vốn điều chỉnh trên 20,8 tỷ đồng (chiếm 8,74% tổng số vốn giao theo kế hoạch). Các dự án hoãn khởi công, ngừng triển khai và giãn tiến độ chủ yếu do vướng mắc về giải phóng mặt bằng, chưa hoàn tất thủ tục đầu tư như: điều chỉnh tổng mức đầu tư, điều chỉnh thiết kế, tổng dự toán.
- Đối với khối các doanh nghiệp: Một số Tập đoàn, Tổng Công ty đã rà soát, cắt giảm vốn đầu tư so với kế hoạch khá lớn, như: TĐ Công nghiệp Than - Khoáng sản VN giảm 1,16 nghìn tỷ; TCT Hoá chất VN giảm 1,18 nghìn tỷ đồng; TĐ Dầu khí VN giãn tiến độ, đình hoãn 113 dự án với tổng số vốn đầu tư giảm khoảng 6 nghìn tỷ đồng.
Các chủ đầu tư cũng đã chủ động rà soát và đề ra biện pháp giám sát, xử lý kịp thời các vấn đề phát sinh, đồng thời, tăng cường năng lực quản lý dự án để đảm bảo thực hiện đúng trình tự, thủ tục đầu tư và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, thất thoát.
3.2. Công tác giám sát, đánh giá đầu tư
Đã thực hiện công tác giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư năm 2007 và 6 tháng đầu năm 2008 tại 04 đơn vị (TĐ Dầu khí VN, TCT Máy và Thiết bị Công nghiệp, TCT Xăng Dầu VN, TCT CP Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn) và 14 dự án đầu tư của các đơn vị thuộc Bộ (Dự án Mở rộng Nhà máy Sợi Vinh của TCT Dệt May Hà Nội - TĐ Dệt may VN; Dự án Khai thác giai đoạn 2 Mỏ than Mông Dương của CT Than Mông Dương - TĐ Công nghiệp Than - Khoáng sản VN; Dự án Mở rộng sức chứa cụm kho cảng đầu mối của CT Xăng Dầu B12 và Dự án Mở rộng sức chứa kho xăng Nhà Bè của CT Xăng Dầu khu vực II - TCT Xăng Dầu VN; Dự án nâng cao năng lực sản xuất CT Cơ khí Duyên Hải - TCT Máy và Thiết bị công nghiệp; Dự án Nhà máy sản xuất phân bón DAP Đình Vũ, Hải Phòng - TCT Hoá chất VN; Dự án Nhà máy nhiệt điện Ô Môn - TĐ Điện lực VN; Dự án Phát triển khai thác dầu khí Mỏ Đại Hùng - TĐ Dầu khí VN; Dự án Xây dựng Nhà máy Bia Sài Gòn Củ Chi và Dự án đầu tư xây dựng Tổng kho Bia Sài Gòn Củ Chi - TCT CP Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn; Dự án Nhà máy sản xuất khuôn mẫu và trục in của CT CP Nhựa VN; Dự án Trung tâm xử lý nước thải cho các nhà máy Dệt Nhuộm hoàn tất; Dự án di dời, bổ sung thiết bị tách phân đoạn dầu cọ của CT Dầu thực vật - Hương liệu - Mỹ phẩm VN; Dự án Xây dựng Nhà máy Bia Hà Nội Vĩnh Phúc của TCT CP Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội). Ngoài ra, đã kiểm tra, đôn đốc các chủ đầu tư, các Ban quản lý dự án quan trọng Quốc gia, dự án trọng điểm của ngành về nguồn điện, dầu khí, khai thác khoáng sản, hoá chất, xi măng,... để kịp thời chỉ đạo tháo gỡ khó khăn, đẩy nhanh tiến độ thực hiện.
Qua giám sát, đánh giá cho thấy, chủ trương, trình tự, thủ tục lập, thẩm định phê duyệt dự án được thực hiện cơ bản đảm bảo theo quy định Nhà nước và đúng thẩm quyền; các dự án triển khai đều bám sát mục tiêu đầu tư; một số dự án đầu tư chiều sâu đã phát huy hiệu quả, chất lượng sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị trường.
Tuy nhiên, còn một số tồn tại chủ yếu sau:
- Năng lực các đơn vị tư vấn trong nước còn hạn chế nên việc lập thiết kế, tổng dự toán chưa đạt yêu cầu, chưa đáp ứng chất lượng và tiến độ, nhất là với những dự án có điều kiện địa chất, kỹ thuật công nghệ phức tạp; chưa xây dựng được định mức và đơn giá đối với một số công tác có tính đặc thù nên phải điều chỉnh, bổ sung nhiều làm ảnh hưởng tới tiến độ dự án.
- Các đơn vị thực hiện tuân thủ quy định của Luật Đấu thầu, Nghị định hướng dẫn của Chính phủ. Tuy nhiên, một số dự án thuộc TĐ, TCT 91 còn có biểu hiện khép kín trong quá trình thực hiện đầu tư, chưa đáp ứng yêu cầu cạnh tranh; một số hồ sơ mời thầu, chất lượng và tiêu chí đánh giá hồ sơ dự thầu còn thấp; thi công hạng mục công trình chưa có kế hoạch được duyệt; kế hoạch đấu thầu chưa đầy đủ nội dung theo quy định (không có giá gói thầu, hình thức lựa chọn nhà thầu chưa phù hợp).
- Tiến độ thực hiện nhiều dự án chậm so với quyết định đầu tư; chất lượng công tác tư vấn thiết kế còn yếu, năng lực quản lý của chủ đầu tư còn hạn chế; việc tính toán, thẩm định, phê duyệt bù giá kéo dài, công tác giải ngân bị chậm do biến động về giá nguyên vật liệu.
- Công tác tự giám sát, đánh giá của các chủ đầu tư, ban quản lý dự án theo quy định của Nhà nước chưa thực hiện thường xuyên; báo cáo giám sát đầu tư của nhiều đơn vị còn thiếu biểu mẫu tổng hợp, thiếu số liệu, không có phân tích đánh giá tình hình, đề xuất các giải pháp,...
V. HOẠT ĐỘNG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
Mặc dù tình hình thế giới có những diễn biến phức tạp và xu hướng bảo hộ đã tiềm ẩn xuất hiện ở các nước, các nền kinh tế, nhưng hoạt động hội nhập kinh tế quốc tế vẫn đạt kết quả tích cực sau 2 năm Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO). Về đa phương, tiếp tục thực thi cam kết gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) và tham gia các hoạt động của WTO. Về khu vực, cùng các nước ASEAN đã hoàn thành Hiệp định Hàng hóa ASEAN (ATIGA) để thay cho Hiệp định CEPT - AFTA trước đây; triển khai thực thi các hiệp định FTA đã ký, bao gồm cả việc triển khai Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện ASEAN - Nhật Bản có hiệu lực từ ngày 1/12/2008. Bên cạnh việc đàm phán mở cửa thị trường, được sự phối hợp chặt chẽ của các Bộ, ta đã thành công trong việc thuyết phục Úc, New Zealand và Ấn Độ công nhận ta là nền kinh tế thị trường. Tổ chức thành công Diễn đàn ASEM về chính sách an ninh năng lượng tại Hà Nội tháng 4/2008; tham gia Hội nghị Bộ trưởng Năng lượng, Diễn đàn doanh nghiệp ASEAN lần thứ 26. Về song phương, đã hoàn tất Hiệp định Đối tác Kinh tế Việt Nam - Nhật Bản sau gần 2 năm đàm phán và được ký ngày 25-12-2009. Ngoài ra, trong năm 2008, đã tiến hành các kỳ họp của Uỷ ban hỗn hợp (Uỷ ban liên Chính phủ) về hợp tác kinh tế, thương mại, khoa học kỹ thuật giữa Việt Nam và các nước, trong đó có các kỳ họp quan trọng với các nước như Nga, Lào, Campuchia, Venezuela,…Ký kết hợp tác về dầu khí, công nghiệp và khoáng sản với Nga, CHDCND Triều Tiên, Vê-nê-xu-ê-la… (Chi tiết xem Phụ lục 3).
VI. HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚ...