ngochuy_nguyen
New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
MỤC LỤC
Lời mở đầu 1
A. TỔNG QUÁT VỀ VITAMIN E 1
I. Lịch sử về vitamin E 2
II. Khái niệm chung 2
III. Nguồn cung cấp vitamin E 2
IV. Cấu trúc hóa học – Phân loại 5
1. Vitamin E có nguồn gốc thiên nhiên 5
2. Vitamin E tổng hợp 7
V. Tính chất của vitamin E 7
1. Tính chất vật lý 7
2. Tính chất hóa học 8
VI. Chức năng của vitamin E 9
1. Tác động đến cơ quan và quá trình liên quan đến sự sinh sản 9
2. Ngăn ngừa lão hóa 10
3. Tác động đến hệ thông miễn dịch 11
4. Ngăn ngừa bệnh tim 12
5. Ngăn ngừa ung thư 13
6. Tác nhân làm giảm bệnh tiểu đường 13
VII. Nhu cầu sử dụng vitamin E 14
VIII. Quá trình điều chế – sản xuất 16
B. SỰ CHUYỂN HÓA – BIẾN ĐỔI CỦA VITAMIN E 17
I. Quá trình chuyển hóa – hấp thu vitamin E 17
II. Tương tác thuốc và chất dinh dưỡng 17
III. Sự hư hỏng của vitamin E trong quá trình chế biến và bảo quản
thực phẩm 18
IV. Một số sản phẩm thực phẩm chứa vitamin E trên thị trường 19
Tổng kết 20
Tài liệu tham khảo 21
Ngoài ra vitamin E còn có những chức năng khác như:
- Chức năng vitamin E trong cơ thể là tác động như là chất chống oxy hóa, nó được xem là hàng rào phòng thủ trước tiên chống lại quá trình peroxyd hóa lipid. Về khả năng chống bị oxy hóa thì γ – tocopherol mạnh nhất, còn – tocopherol mặc dù có hoạt tính sinh học cao song khả năng chống oxy hóa lại thấp hơn.
- Vitamin E tác động ở mức độ tế bào để bảo vệ màng tế bào khỏi sự tấn công của gốc tự do làm tổn hại màng tế bào. Như là chất thu dọn gốc tự do, vitamin E bảo vệ các acid béo không bão hòa và cholesterol trong màng tế bào.
- Vitamin E có những tác động khác trong cơ thể như là chuyển hóa nucleic và protein, chức năng phân bào và sản xuất hormon, và cần thiết cho sự sinh sản bình thường.
- Vitamin E còn tham gia trong hệ vận chuyển electron của các phản ứng oxy hóa – khử liên quan với sự tích lũy năng lượng.
-Vitamin E giúp làm ẩm da và sự luân chuyển của những mạch máu li ti ở dưới da.
VII. Nhu cầu sử dụng vitamin E:
Vitamin E là một loại vitamin tan trong dầu nên nhu cầu của nó phụ thuộc vào hàm lượng acid béo chưa no có trong thực phẩm. Khi PUFA (acid béo không bão hòa) ăn vào tăng lên thì lượng vitamin E cung cấp có thể tăng lên gấp 4 lần, nghĩa là khoảng từ 5mg – 20mg một ngày.
Nhu cầu bình thường cần khoảng 14-19 mg trong 24 giờ. Nếu thực phẩm chứa 30g acid linoleic thì cần cung cấp thêm 30g α-tocopherol.
Nếu vitamin E được dùng như chất dinh dưỡng hỗ trợ cho việc bảo vệ cơ thể chống lại một số loại bệnh mãn tính như bệnh tim, ung thư, đái tháo đường.
Nếu dùng vitamin E tổng hợp thì cần tăng lượng cung cấp lên khoảng 1,4 lần.
Nhu cầu RRR-alpha-tocopherol (D-alpha tocopherol) đối với các độ tuổi
Độ tuổi Nam mg/ngày (IU/ngày) Nữ mg/ngày
(IU/ngày)
Trẻ sơ sinh 0-6 tháng 4 mg (6 IU) 4 mg (6 IU)
Trẻ sơ sinh 7-12 tháng 5 mg (7.5 IU) 5 mg (7.5 IU)
Trẻ em 1-3 tuổi 6 mg (9 IU) 6 mg (9 IU)
Trẻ em 4-8 tuổi 7 mg (10.5 IU) 7 mg (10.5 IU)
Trẻ em 9-13 tuổi 11 mg (16.5 IU) 11 mg (16.5 IU)
Thanh niên 14-18 tuổi 15 mg (22.5 IU) 15 mg (22.5 IU)
Người trưởng thành 19 tuổi 15 mg (22.5 IU) 15 mg (22.5 IU)
Phụ nữ có thai Mọi độ tuổi - 15 mg (22.5 IU)
Phụ nữ sau khi sinh Mọi độ tuổi - 19 mg (28.5 IU)
* Sự thiếu hụt và dư thừa vitamin E:
Sự thiếu hụt Vitamin E lâm sàng thì hiếm, liên quan đến sự kém hấp thu và tính bất thường trong sự vận chuyển lipid.
Các đối tượng có nguy cơ thiếu hụt vitamin E:
Sự thiếu hụt Vitamin lâm sàng thì hiếm, liên quan đến sự kém hấp thu và tính bất thường trong sự vận chuyển lipid.
- Người mắc bệnh kém hấp thụ chất béo.
- Bệnh tiêu chảy mỡ.
- Rối loạn tụy tạng.
- Trẻ sinh thiếu tháng và trẻ sơ sinh trọng lượng lúc sinh thấp.
- Bệnh nhân bệnh về máu di truyền.
- Bệnh xơ hoá tạo nang.
Sự dư thừa vitamin E:
Vitamin E khi dùng ở liều thông thường hầu như không gây tác dụng phụ. Lượng vitamin dư thừa không được sử dụng được bài tiết ra ngoài cơ thể.
Khi lạm dụng vitamin E, dùng liều quá cao có thể gây buồn nôn, dạ dày bị kích thích hay tiêu chảy, chóng mặt, nứt lưỡi, hay gây viêm thanh quản, những triệu chứng này sẽ mất đi khi ngừng thuốc.
VIII. Quá trình điều chế – sản xuất:
- Dùng phương pháp tổng hợp hay chiết suất từ các ngyên liệu thiên nhiên.
- Quá trình tổng hợp được tiến hành từ chất rượu phytolic là loại rượu cao phân tử (nhưng điều chế khó khăn).
- Phương pháp chiết rút có ưu thế hơn từ nguồn nguyên liệu là mầm lúa mì
Lời mở đầu
Vitamin là một nhóm chất hữu cơ có phân tử tương đối nhỏ và bản chất vật lý, hóa học khác nhau, so với nhu cầu về các chất dinh dưỡng cơ bản như protein, lipit, gluxit thì nhu cầu về vitamin rất thấp tuy nhiên nhóm chất hữu cơ này đặc biệt cần thiết cho hoạt động sống của các cơ thể sinh vật, vitamin E là một trong những hợp chất hữu cơ quan trọng ấy.
Được phát hiện từ năm 1922, vitamin E chỉ được biết như là chất có ảnh hưởng lớn đến quá trình sinh sản của các loài động vật và con người, với công thức phân tử C29H50O2,, là một trong các loại vitamin tan trong dầu chủ yếu có nguồn gốc từ thiên nhiên.
Cho đến nay, qua các công trình nghiên cứu người ta đã nhận ra và chứng minh được tầm quan trọng của vitamin E đối với cơ thể với vai trò như là chất chống lại và thu dọn các gốc tự do, vitamin E bảo vệ cơ thể làm giảm quá trình lão hóa chủ yếu ở da và tóc, hạn chế sự phát sinh của các bệnh nguy hiểm về tim, thần kinh, mắt, chống lại tác động của các tia tử ngoại, đồng thời đảm nhiệm chức năng không thể thay thế trong những vấn đề liên quan đến cơ quan và sự sinh sản ở sinh vật …
Ngược lại nếu cơ thể không được cung cấp đủ viatmin E thì quá trình lão hóa ở cơ thể sẽ diễn ra nhanh hơn, cơ thể dễ bị tấn công bởi tác nhân tử ngoại, các gốc tự do gây nên những bệnh nguy hiểm, cơ quan sinh sản hoạt động không bình thường…
Vậy vitamin E có nguồn gốc từ đâu? Tính chất của nó ra sao? Nhu cầu cơ thể đối với loại vitamin này như thế nào? Vì sao nó có thể giúp cơ thể chống lại các tác nhân gây lão hóa? Những trang viết sau đây sẽ giúp ta hiểu rõ hơn về những vấn đề này.
A. TỔNG QUÁT VỀ VITAMIN E
I. Lịch sử về vitamin E:
Vitamin E được khám phá vào năm 1922 bởi các nhà khoa học Evans - Bishop, khi các nhà khoa học phát hiện thấy chuột cống được nuôi dưỡng với một chế độ ăn thiếu vitamin E sẽ nảy sinh các vấn đề liên quan đến sinh sản.
- Khi vitamin E được công nhận như là một hợp chất tác dụng phục hồi khả năng sinh sản, các nhà khoa học đặt cho nó tên hoá học là tocopherol, từ tiếng Hi Lạp có nghĩa là “sinh con”.
- Năm 1936, tách được vitamin E từ mầm lúa mì và dầu bông.
- Năm 1938, tổng hợp được 4 loại dẫn xuất của benzopiran là
α – tocopherol, β – tocopherol, γ – tocopherol, δ – tocopherol gọi là nhóm vitamin E.
II. Khái niệm chung:
Vitamin là những hợp chất vi lượng, nhu cầu của cơ thể rất bé (0,1 – 0,2g/ngày) nhưng có ảnh hưởng rất lớn đến quá trình trao đổi chất và chuyển hóa trong cơ thể. Hiện nay có nhiều loại vitamin, chúng khác nhau về bản chất hóa học lẫn tác dụng sinh lý.
Vitamin E là một trong những chất nằm trong nhóm vitamin và cũng tuân theo chức năng của nhóm vitamin là tham gia vào các phản ứng của cơ thể với vai trò xúc tác và các hoạt động chuyển hóa của cơ thể. Vitamin E là một chất chống oxy hóa tốt do cản trở phản ứng xấu của các gốc tự do trên các tế bào của cơ thể.
III. Nguồn cung cấp vitamin E:
- Chủ yếu là dầu thực vật, rau xà lách, rau cải, dầu mầm hạt hoà thảo (mầm lúa mì, lúa, ngô); trong dầu một số hạt có dầu (đậu tương, vừng, lạc, hạt hướng dương, dầu ô-liu…) hay một số quả.
α – tocopherol có trong hạt cây hướng dương, còn dầu đậu tương và dầu ngô lại chứa các dạng khác nhiều hơn.
- Ở động vật, vitamin E có trong mỡ bò, mỡ cá (hàm lượng thấp).
Hàm lượng tocopherol trong dầu thực vật
Dầu Tocopherol chung
(mg/100g) α-tocopherol
% lượng chung (mg/100g) β-tocopherol % lượng chung
(mg/100g) γ-tocopherol % lượng chung
(mg/100g) δ-tocopherol % lượng chung
(mg/100g)
Hạt hướng dương 50 - 75 100 - - -
Bông 70 - 110 55 – 70 - 25 - 40 0 - 10
Ngô 90 - 105 10 - 90 0
Đậu tương 75 - 170 10 - 60 30
Lạc 20 - 50 40 – 50 - 30 – 40 20
Mầm luá mì 200 - 300 60 – 70 30 - 40 0 0
Hàm lượng vitamin E trong một số loại thực phẩm
Thực phẩm Hàm lượng trong -tocopherol (mg) γ-tocopherol (mg)
Dầu ô-liu 1 thìa cafe 1.9 0.1
Đậu nành 1 thìa cafe 1.2 10.8
Ngô 1 thìa cafe 1.9 8.2
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
MỤC LỤC
Lời mở đầu 1
A. TỔNG QUÁT VỀ VITAMIN E 1
I. Lịch sử về vitamin E 2
II. Khái niệm chung 2
III. Nguồn cung cấp vitamin E 2
IV. Cấu trúc hóa học – Phân loại 5
1. Vitamin E có nguồn gốc thiên nhiên 5
2. Vitamin E tổng hợp 7
V. Tính chất của vitamin E 7
1. Tính chất vật lý 7
2. Tính chất hóa học 8
VI. Chức năng của vitamin E 9
1. Tác động đến cơ quan và quá trình liên quan đến sự sinh sản 9
2. Ngăn ngừa lão hóa 10
3. Tác động đến hệ thông miễn dịch 11
4. Ngăn ngừa bệnh tim 12
5. Ngăn ngừa ung thư 13
6. Tác nhân làm giảm bệnh tiểu đường 13
VII. Nhu cầu sử dụng vitamin E 14
VIII. Quá trình điều chế – sản xuất 16
B. SỰ CHUYỂN HÓA – BIẾN ĐỔI CỦA VITAMIN E 17
I. Quá trình chuyển hóa – hấp thu vitamin E 17
II. Tương tác thuốc và chất dinh dưỡng 17
III. Sự hư hỏng của vitamin E trong quá trình chế biến và bảo quản
thực phẩm 18
IV. Một số sản phẩm thực phẩm chứa vitamin E trên thị trường 19
Tổng kết 20
Tài liệu tham khảo 21
Ngoài ra vitamin E còn có những chức năng khác như:
- Chức năng vitamin E trong cơ thể là tác động như là chất chống oxy hóa, nó được xem là hàng rào phòng thủ trước tiên chống lại quá trình peroxyd hóa lipid. Về khả năng chống bị oxy hóa thì γ – tocopherol mạnh nhất, còn – tocopherol mặc dù có hoạt tính sinh học cao song khả năng chống oxy hóa lại thấp hơn.
- Vitamin E tác động ở mức độ tế bào để bảo vệ màng tế bào khỏi sự tấn công của gốc tự do làm tổn hại màng tế bào. Như là chất thu dọn gốc tự do, vitamin E bảo vệ các acid béo không bão hòa và cholesterol trong màng tế bào.
- Vitamin E có những tác động khác trong cơ thể như là chuyển hóa nucleic và protein, chức năng phân bào và sản xuất hormon, và cần thiết cho sự sinh sản bình thường.
- Vitamin E còn tham gia trong hệ vận chuyển electron của các phản ứng oxy hóa – khử liên quan với sự tích lũy năng lượng.
-Vitamin E giúp làm ẩm da và sự luân chuyển của những mạch máu li ti ở dưới da.
VII. Nhu cầu sử dụng vitamin E:
Vitamin E là một loại vitamin tan trong dầu nên nhu cầu của nó phụ thuộc vào hàm lượng acid béo chưa no có trong thực phẩm. Khi PUFA (acid béo không bão hòa) ăn vào tăng lên thì lượng vitamin E cung cấp có thể tăng lên gấp 4 lần, nghĩa là khoảng từ 5mg – 20mg một ngày.
Nhu cầu bình thường cần khoảng 14-19 mg trong 24 giờ. Nếu thực phẩm chứa 30g acid linoleic thì cần cung cấp thêm 30g α-tocopherol.
Nếu vitamin E được dùng như chất dinh dưỡng hỗ trợ cho việc bảo vệ cơ thể chống lại một số loại bệnh mãn tính như bệnh tim, ung thư, đái tháo đường.
Nếu dùng vitamin E tổng hợp thì cần tăng lượng cung cấp lên khoảng 1,4 lần.
Nhu cầu RRR-alpha-tocopherol (D-alpha tocopherol) đối với các độ tuổi
Độ tuổi Nam mg/ngày (IU/ngày) Nữ mg/ngày
(IU/ngày)
Trẻ sơ sinh 0-6 tháng 4 mg (6 IU) 4 mg (6 IU)
Trẻ sơ sinh 7-12 tháng 5 mg (7.5 IU) 5 mg (7.5 IU)
Trẻ em 1-3 tuổi 6 mg (9 IU) 6 mg (9 IU)
Trẻ em 4-8 tuổi 7 mg (10.5 IU) 7 mg (10.5 IU)
Trẻ em 9-13 tuổi 11 mg (16.5 IU) 11 mg (16.5 IU)
Thanh niên 14-18 tuổi 15 mg (22.5 IU) 15 mg (22.5 IU)
Người trưởng thành 19 tuổi 15 mg (22.5 IU) 15 mg (22.5 IU)
Phụ nữ có thai Mọi độ tuổi - 15 mg (22.5 IU)
Phụ nữ sau khi sinh Mọi độ tuổi - 19 mg (28.5 IU)
* Sự thiếu hụt và dư thừa vitamin E:
Sự thiếu hụt Vitamin E lâm sàng thì hiếm, liên quan đến sự kém hấp thu và tính bất thường trong sự vận chuyển lipid.
Các đối tượng có nguy cơ thiếu hụt vitamin E:
Sự thiếu hụt Vitamin lâm sàng thì hiếm, liên quan đến sự kém hấp thu và tính bất thường trong sự vận chuyển lipid.
- Người mắc bệnh kém hấp thụ chất béo.
- Bệnh tiêu chảy mỡ.
- Rối loạn tụy tạng.
- Trẻ sinh thiếu tháng và trẻ sơ sinh trọng lượng lúc sinh thấp.
- Bệnh nhân bệnh về máu di truyền.
- Bệnh xơ hoá tạo nang.
Sự dư thừa vitamin E:
Vitamin E khi dùng ở liều thông thường hầu như không gây tác dụng phụ. Lượng vitamin dư thừa không được sử dụng được bài tiết ra ngoài cơ thể.
Khi lạm dụng vitamin E, dùng liều quá cao có thể gây buồn nôn, dạ dày bị kích thích hay tiêu chảy, chóng mặt, nứt lưỡi, hay gây viêm thanh quản, những triệu chứng này sẽ mất đi khi ngừng thuốc.
VIII. Quá trình điều chế – sản xuất:
- Dùng phương pháp tổng hợp hay chiết suất từ các ngyên liệu thiên nhiên.
- Quá trình tổng hợp được tiến hành từ chất rượu phytolic là loại rượu cao phân tử (nhưng điều chế khó khăn).
- Phương pháp chiết rút có ưu thế hơn từ nguồn nguyên liệu là mầm lúa mì
Lời mở đầu
Vitamin là một nhóm chất hữu cơ có phân tử tương đối nhỏ và bản chất vật lý, hóa học khác nhau, so với nhu cầu về các chất dinh dưỡng cơ bản như protein, lipit, gluxit thì nhu cầu về vitamin rất thấp tuy nhiên nhóm chất hữu cơ này đặc biệt cần thiết cho hoạt động sống của các cơ thể sinh vật, vitamin E là một trong những hợp chất hữu cơ quan trọng ấy.
Được phát hiện từ năm 1922, vitamin E chỉ được biết như là chất có ảnh hưởng lớn đến quá trình sinh sản của các loài động vật và con người, với công thức phân tử C29H50O2,, là một trong các loại vitamin tan trong dầu chủ yếu có nguồn gốc từ thiên nhiên.
Cho đến nay, qua các công trình nghiên cứu người ta đã nhận ra và chứng minh được tầm quan trọng của vitamin E đối với cơ thể với vai trò như là chất chống lại và thu dọn các gốc tự do, vitamin E bảo vệ cơ thể làm giảm quá trình lão hóa chủ yếu ở da và tóc, hạn chế sự phát sinh của các bệnh nguy hiểm về tim, thần kinh, mắt, chống lại tác động của các tia tử ngoại, đồng thời đảm nhiệm chức năng không thể thay thế trong những vấn đề liên quan đến cơ quan và sự sinh sản ở sinh vật …
Ngược lại nếu cơ thể không được cung cấp đủ viatmin E thì quá trình lão hóa ở cơ thể sẽ diễn ra nhanh hơn, cơ thể dễ bị tấn công bởi tác nhân tử ngoại, các gốc tự do gây nên những bệnh nguy hiểm, cơ quan sinh sản hoạt động không bình thường…
Vậy vitamin E có nguồn gốc từ đâu? Tính chất của nó ra sao? Nhu cầu cơ thể đối với loại vitamin này như thế nào? Vì sao nó có thể giúp cơ thể chống lại các tác nhân gây lão hóa? Những trang viết sau đây sẽ giúp ta hiểu rõ hơn về những vấn đề này.
A. TỔNG QUÁT VỀ VITAMIN E
I. Lịch sử về vitamin E:
Vitamin E được khám phá vào năm 1922 bởi các nhà khoa học Evans - Bishop, khi các nhà khoa học phát hiện thấy chuột cống được nuôi dưỡng với một chế độ ăn thiếu vitamin E sẽ nảy sinh các vấn đề liên quan đến sinh sản.
- Khi vitamin E được công nhận như là một hợp chất tác dụng phục hồi khả năng sinh sản, các nhà khoa học đặt cho nó tên hoá học là tocopherol, từ tiếng Hi Lạp có nghĩa là “sinh con”.
- Năm 1936, tách được vitamin E từ mầm lúa mì và dầu bông.
- Năm 1938, tổng hợp được 4 loại dẫn xuất của benzopiran là
α – tocopherol, β – tocopherol, γ – tocopherol, δ – tocopherol gọi là nhóm vitamin E.
II. Khái niệm chung:
Vitamin là những hợp chất vi lượng, nhu cầu của cơ thể rất bé (0,1 – 0,2g/ngày) nhưng có ảnh hưởng rất lớn đến quá trình trao đổi chất và chuyển hóa trong cơ thể. Hiện nay có nhiều loại vitamin, chúng khác nhau về bản chất hóa học lẫn tác dụng sinh lý.
Vitamin E là một trong những chất nằm trong nhóm vitamin và cũng tuân theo chức năng của nhóm vitamin là tham gia vào các phản ứng của cơ thể với vai trò xúc tác và các hoạt động chuyển hóa của cơ thể. Vitamin E là một chất chống oxy hóa tốt do cản trở phản ứng xấu của các gốc tự do trên các tế bào của cơ thể.
III. Nguồn cung cấp vitamin E:
- Chủ yếu là dầu thực vật, rau xà lách, rau cải, dầu mầm hạt hoà thảo (mầm lúa mì, lúa, ngô); trong dầu một số hạt có dầu (đậu tương, vừng, lạc, hạt hướng dương, dầu ô-liu…) hay một số quả.
α – tocopherol có trong hạt cây hướng dương, còn dầu đậu tương và dầu ngô lại chứa các dạng khác nhiều hơn.
- Ở động vật, vitamin E có trong mỡ bò, mỡ cá (hàm lượng thấp).
Hàm lượng tocopherol trong dầu thực vật
Dầu Tocopherol chung
(mg/100g) α-tocopherol
% lượng chung (mg/100g) β-tocopherol % lượng chung
(mg/100g) γ-tocopherol % lượng chung
(mg/100g) δ-tocopherol % lượng chung
(mg/100g)
Hạt hướng dương 50 - 75 100 - - -
Bông 70 - 110 55 – 70 - 25 - 40 0 - 10
Ngô 90 - 105 10 - 90 0
Đậu tương 75 - 170 10 - 60 30
Lạc 20 - 50 40 – 50 - 30 – 40 20
Mầm luá mì 200 - 300 60 – 70 30 - 40 0 0
Hàm lượng vitamin E trong một số loại thực phẩm
Thực phẩm Hàm lượng trong -tocopherol (mg) γ-tocopherol (mg)
Dầu ô-liu 1 thìa cafe 1.9 0.1
Đậu nành 1 thìa cafe 1.2 10.8
Ngô 1 thìa cafe 1.9 8.2
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
You must be registered for see links
Last edited by a moderator: