o0onh04nho0o
New Member
Download Chuyên đề Bảo hiểm du lịch: Thực trạng và tiềm năng phát triển
MỤC LỤC
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, BẢNG BIỂU 1
LỜI NÓI ĐẦU 3
CHƯƠNG I 5
I. SỰ CẦN THIẾT KHÁCH QUAN VÀ TÁC DỤNG CỦA BẢO HIÊM DU LỊCH 5
1.Các khái niệm cơ bản 5
1.1.Khái niệm bảo hiểm 5
1.2.Khái niệm về du lịch 6
2.Sự cần thiết khách quan của bảo hiểm du lịch 8
3.Tác dụng của bảo hiểm du lịch 10
3.1. Đối với cá nhân và xã hội 10
3.2. Đối với ngành bảo hiểm 11
3.3. Đối với ngành du lịch. 12
II.NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM DU LỊCH 13
1.Đối tượng được bảo hiểm 13
1.1. Bảo hiểm khách du lịch trong nước 13
1.2.Bảo hiểm người nước ngoài du lịch tại Việt Nam 13
1.3. Bảo hiểm người Việt Nam du lịch ở nước ngoài 14
2. Phạm vi bảo hiểm 14
2.1 Bảo hiểm khách du lịch trong nước 15
2.2 Bảo hiểm cho người nước ngoài du lịch tại Việt Nam 15
2.3 Bảo hiểm người Việt Nam du lịch ở nước ngoài 15
3. Số tiền bảo hiểm và phí bảo hiểm 16
3.1 Bảo hiểm khách du lịch trong nước 17
3.2 Bảo hiểmcho người nước ngoài du lịch Việt Nam 18
3.2.1 Số tiền bảo hiểm 18
3.3 Bảo hiểm người Việt Nam du lịch nước ngoài 19
3.3.1 Số tiền bảo hiểm 19
3.3.2 Phí bảo hiểm 20
4.Quyền lợi của người được bảo hiểm 20
4.1.Bảo hiểm khách du lịch trong nước 20
4.2. Bảo hiểm cho người nước ngoài du lịch tại Việt Nam 21
4.3. Bảo hiểm cho người Việt Nam du lịch nước ngoài 23
5. Hợp đồng bảo hiểm 24
5.1 Bảo hiểm khách du lịch trong nước 25
5.1.1 Hợp đồng bảo hiểm chuyến 25
5.1.2 Bảo hiểm tại khách sạn 26
5.1.3 Bảo hiểm tại điểm 26
5.2 Bảo hiểm cho người nước ngoài du lịch tại Việt Nam 27
5.3 Bảo hiểm người Việt Nam du lịch nước ngoài 27
6.Thủ tục trả tiền bảo hiểm 28
6.1 Bảo hiểm khách du lịch trong nước 29
6.2 Bảo hiểm người nước ngoài du lịch tại Việt Nam 29
6.2 Bảo hiểm cho người Việt Nam du lịch nước ngoài 30
CHƯƠNG II 31
I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ THỊ TRƯỜNG BẢO HIÊM DU LỊCH Ở VIỆT NAM. 31
1. Quá trình hình thành và phát triển của nghiệp vụ bảo hiểm du lịch 31
2. Tiềm năng của thị trường trong tương lai 32
II. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO HIỂM PETROLIMEX ( PJICO) 35
1. Giới thiệu chung về công ty. 35
2. Tình hình kinh doanh của công ty 39
2.1 Kết quả kinh doanh chung của công ty 39
2.2 Kết quả kinh doanh của các nghiệp vụ trong công ty 40
III. THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI BẢO HIỂM DU LỊCH TẠI PJICO (2003-2007) 42
1. Đánh giá việc triển khai bảo hiểm du lịch so với các nghiệp vụ khác. 42
2. Công tác khai thác 47
2.1 Quy trình khai thác nghiệp vụ bảo hiểm du lịch 47
2.2 Kết quả khai thác nghiệp vụ bảo hiểm khách du lịch (2003 - 2007) 50
3. Khâu giám định bồi thường 61
3.1 Công tác giám định 63
3.2 Công tác bồi thường và chi trả tiền bảo hiểm 65
4. Công tác đề phòng và hạn chế tổn thất 69
5. Tình hình trục lợi bảo hiểm 72
6. Kết quả và hiệu quả kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm du lịch 73
CHUƠNG III 78
I. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN VÀ PHÁT TRIỂN NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM DU LỊCH TẠI PJICO 78
1. Tăng cường khai thác bảo hiểm du lịch 78
2. Nâng cao chất lượng các dịch vụ sau bán hàng. 81
2.1. Chăm sóc khách hàng 81
2.2. Giám định tổn thất 82
2.3. Giải quyết bồi thường 83
3. Nâng cao hiệu quả công tác đề phòng hạn chế tổn thất 84
4. Phòng chống trục lợi bảo hiểm 85
5. Tăng kết quả và hiệu quả của nghiệp vụ bảo hiểm 86
II. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 87
1. Đối với nhà nước 88
2. Đối với ngành du lịch 89
KẾT LUẬN 90
DANH SÁCH TÀI LIỆU THAM KHẢO 91
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
Bảng 05: Doanh thu và thị phần của các công ty bảo hiểm phi nhân thọ trên thị trường bảo hiểm Việt Nam
TT
Tên công ty
Doanh thu 2007
Thị phần
1
Bảo Việt
2.580
30,4 %
2
PVI
1.735
20,4%
3
Bảo Minh
1.706
20,1%
4
PJICO
880
10,4%
5
PTI
281
3,3%
(Nguồn : Báo cáo tổng kết của PJICO 2007)
Theo bảng trên có thể thấy, Bảo Việt dẫn đầu thị trường bảo hiểm phi nhân thọ với kinh nghiệm nhiều năm hoạt động trên thị trường bảo hiểm Việt Nam thị phần của Bảo Việt đạt 30,4%. PVI và Bảo Minh xấp xỉ nhau đứng, Nghiệp vụ chủ yếu của PVI là bảo hiểm dầu khí và bảo hiểm xây dựng lắp đặt, còn Bảo Minh hoạt động khá mạnh trên tất cả các nghiệp vụ. PJICO đứng thứ tư trên thị trường về thị phần doanh thu, có thể nhận thấy vị trí này còn cách khá xa so với vị trí thứ 5 của PTI nhưng cũng có khoảng cách rộng với Bảo Minh, do vậy, công ty cần có chiến lược dài hơi để chiếm lĩnh thị trường bảo hiểm phi nhân thọ ở một vị trí cao hơn.
Để thấy rõ hơn vị trí của các công ty trên thị trường bảo hiểm, ta quan sát biểu đồ sau :
Biểu đồ 01: Thị phần của các công ty bảo hiểm phi nhân thọ
trên thị trường
2. Tình hình kinh doanh của công ty
2.1 Kết quả kinh doanh chung của công ty
Để thấy được kết quả kinh doanh của công ty trong những năm từ 2003-2007, ta xem xét một vài chỉ tiêu sau :
Bảng 06: Kết quả hoạt động kinh doanh của PJICO (2003-2006)
Chỉ tiêu
2003
2004
2005
2006
DT thuân từ HĐ KDBH(tr. Đ)
236.778
442.098
522.701
563.218
Tốc độ tăng trưởng DT (%)
-
86.7
25
7.7
Chi phí HĐ KDBH (Tr. Đ)
226.466
427.659
534.424
552.864
LN thuần từ HĐ KDBH (Tr.đ)
10.312
14.439
-11.723
10.354
Doanh thu từ HĐ tài chính (Tr.đ)
13.946
20.586
23.111
28.252
Chi phí từ HĐ tài chính (Tr.đ)
371
954
896
319
Lợi nhuận từ HĐ tài chính (Tr.đ)
12.992
20.215
22.215
27.993
Thu nhập hoạt động khác(Tr.đ)
292
1.051
11.795
17.258
Chi phí hoạt động khác(Tr.đ)
212
336
11.349
16.852
Lợi nhuận HĐ khác(Tr.đ)
80
715
446
406
Tổng lợi nhuận kế toán(Tr.đ)
24.384
35.369
10.046
38.753
Tốc độ tăng trưởng LN(%)
-
45
-71.6
285
(Nguồn : Báo cáo kết quả kinh doanh của PJICO )
Dựa vào bảng trên có thể thấy Doanh thu thuần của công ty tăng qua các năm, năm 2003 là 236.778 tr.đ lên gấp đôi vào năm 2006. Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng doanh thu lại có xu hướng giảm dần từ 86,7% xuống 27% và từ năm 2005 đến 2006 chỉ tăng trưởng 7,7%. Đây là tín hiệu không mấy khả quan của công ty, thêm vào đó có thể nhận thấy lợi nhuận thu được không ổn định năm 2003 là 24.384 triệu đồng, tăng lên 35.369 tr.đ năm 2004, nhưng lại giảm rất nhiều trong năm 2005 với 10.046 tr.đ như vậy công ty cần có những chính sách phát triển dài hơi cho những năm tiếp theo để đảm bảo hiệu quả kinh doanh của công ty. Trong cơ cấu lợi nhuận của công ty, có thể nhận thấy, lợi nhuận thu được từ hoạt động tài chính chiếm tỷ trọng lớn, như vậy ngoài việc kinh doanh bảo hiểm công ty còn hoạt động rất có hiệu quả trong lĩnh vực tài chính.
2.2 Kết quả kinh doanh của các nghiệp vụ trong công ty
Trải qua hơn 10 năm hoạt động (1995-2007), cho đến nay PJICO đã triển khai bảo hiểm trong các lĩnh vực : Hàng hải, phi hàng hải, kỹ thuật, tài sản và tái bảo hiểm.Tổng số sản phẩm hiện nay là của công ty là70 sản phẩm. Nhìn chung các sản phẩm bảo hiểm đều tăng doanh thu theo từng năm và dần đã có chỗ đứng trên thị trường phi nhân thọ.
Bảng 07: Kết quả doanh thu phí bảo hiểm gốc của các nhóm nghiệp vụ chính trong trung bình trong 5 năm ( 2003- 2007)
Nghiệp vụ
Doanh thu
(triệu đồng)
Cơ cấu
trong tổng doanh thu
Tất cả các nghiệp vụ
642.800
100 %
1. Xe cơ giới
334.526
52 %
2. Hàng hoá
64.280
10 %
3. Con người
54.491
9 %
4. Tàu, P&I
77.136
12 %
5. Tài sản, trách nhiệm, BH khác
112.093
17 %
Biểu đồ 02 : Cơ cấu doanh thu các nghiệp vụ
Qua sơ đồ trên có thể thấy, doanh thu chủ yếu của PJICO qua 5 năm là từ bảo hiểm xe cơ giới, đây là một nghiệp vụ rất mạnh của PJICO chiếm tỷ lệ tới 52% doanh thu phí của toàn công ty đạt hơn 300 tỷ, theo số liệu mới nhất, trong năm 2007 doanh thu phí bảo hiểm xe cơ giới là 463 tỷ đồng là doanh nghiệp bảo hiểm đứng thứ 3 sau Bảo Việt và Bảo Minh về việc cung cấp loại hình bảo hiểm này. Đạt được kết quả đó là do trong năm 2007, hưởng ứng chủ trương đội mũ bảo hiểm khi ngồi trên xe gắn my, PJICO đã áp dụng việc tặng mũ bảo hiểm khi khách hàng tham gia phí bảo hiểm 2 năm. Vì vậy, PJICO đã vươn lên dẫn đầu thị trường về bảo hiểm xe máy.
Đối với bảo hiểm con người, đây cũng là một nghiệp vụ quan trọng trong kinh doanh bảo hiểm tại PJICO. Doanh thu phí bảo hiểm con người là khoảng 55 tỷ trung bình qua các năm, riêng năm 2007 đã tăng lên thành 80 tỷ đồng. Nghiệp vụ này có mức tăng trưởng khá cao 20% / năm. Tuy nhiên, con số này vẫn chưa được như kỳ vọng, những năm gần đây, PJICO tập trung khai thác bảo hiểm sinh viên tại các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp nhưng nhóm nghiệp vụ này cũng chỉ tăng trung bình 22%/năm. Bên cạnh đó, PJICO cũng đẩy mạnh khai thác loại hình bảo hiểm du lịch, đặc biệt là bảo hiểm cho người Việt Nam du lịch nước ngoài, tuy nhiên kết quả của nghiệp vụ này chưa đạt được sự tăng trưởng đột biến.
Thị trường bảo hiểm hàng hoá trong những năm gần đây chịu ảnh hưởng của sự cạnh tranh gay gắt giữa các công ty bảo hiểm bằng cách hạ phí có những mặt hàng phí giảm tới 60 -70%, do vậy, doanh thu bảo hiểm hàng hoá có tăng nhưng không đáng kể, trung bình tăng 5%/ năm và PJICO vẫn đứng thứ 3 ở đoạn thị trường này.
Cũng giống như thị trường bảo hiểm hàng hoá, mặc dù số lượng các loại tàu tham gia số lượng ngày càng đông nhưng tổng số phí thu được không tăng tương ứng do các công ty hạ phí vì vậy mà doanh thu qua các năm không có sự tăng trưởng đáng kể chỉ khoảng 2%/năm đạt khoảng hơn 77 tỷ đồng.
Đối với các nghiệp vụ còn lại đó là bảo hiểm tài sản (cháy, nổ), bảo hiểm kỹ thuật (Xây dựng lắp đặt, máy móc thiết bị…) cũng không có nhiều biến động trung bình qua các năm, mặc dù năm 2007 nhà nước đã ban hành các văn bản hướng dẫn cụ thể về bảo hiểm cháy nổ bắt buộc, song thực tế khai thác vẫn gặp nhiều khó khăn. Còn riêng đối với bảo hiểm kỹ thuật thì gần như không tăng qua các năm. Vì vậy mà doanh thu phí chưa được cải thiện nhiều chiếm khoảng 17% tổng doanh thu trung bình 5 năm đạt 112 tỷ đồng.
III. THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI BẢO HIỂM DU LỊCH TẠI PJICO (2003-2007)
1. Đánh giá việc triển khai bảo hiểm du lịch so với các nghiệp vụ khác.
Bảo hiểm du lịch là loại hình bảo hiểm mà hậu quả của những rủi ro mang tính chất thiệt hại : tai nạn, ốm đau liên qua đến thân thể, sức khoẻ của con người. Vì vậy, nghiệp vụ bảo hiểm du lịch được xếp là một trong các loại hình bảo hiểm con người phi nhân thọ, thường được gọi là bảo hiểm con người do PJICO kinh doanh các sản phẩm bảo hiểm phi nhân thọ.
Bảo hiểm con người được coi là một trong những nhiệm vụ trọng yếu trong sự phát triển của PJICO, trong những năm gần đây, PJICO rất chú trọng trong việc đẩy mạnh triển khai các loại hình bảo hiểm đã có và tích cực thiết kế các sản...
Download Chuyên đề Bảo hiểm du lịch: Thực trạng và tiềm năng phát triển miễn phí
MỤC LỤC
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, BẢNG BIỂU 1
LỜI NÓI ĐẦU 3
CHƯƠNG I 5
I. SỰ CẦN THIẾT KHÁCH QUAN VÀ TÁC DỤNG CỦA BẢO HIÊM DU LỊCH 5
1.Các khái niệm cơ bản 5
1.1.Khái niệm bảo hiểm 5
1.2.Khái niệm về du lịch 6
2.Sự cần thiết khách quan của bảo hiểm du lịch 8
3.Tác dụng của bảo hiểm du lịch 10
3.1. Đối với cá nhân và xã hội 10
3.2. Đối với ngành bảo hiểm 11
3.3. Đối với ngành du lịch. 12
II.NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM DU LỊCH 13
1.Đối tượng được bảo hiểm 13
1.1. Bảo hiểm khách du lịch trong nước 13
1.2.Bảo hiểm người nước ngoài du lịch tại Việt Nam 13
1.3. Bảo hiểm người Việt Nam du lịch ở nước ngoài 14
2. Phạm vi bảo hiểm 14
2.1 Bảo hiểm khách du lịch trong nước 15
2.2 Bảo hiểm cho người nước ngoài du lịch tại Việt Nam 15
2.3 Bảo hiểm người Việt Nam du lịch ở nước ngoài 15
3. Số tiền bảo hiểm và phí bảo hiểm 16
3.1 Bảo hiểm khách du lịch trong nước 17
3.2 Bảo hiểmcho người nước ngoài du lịch Việt Nam 18
3.2.1 Số tiền bảo hiểm 18
3.3 Bảo hiểm người Việt Nam du lịch nước ngoài 19
3.3.1 Số tiền bảo hiểm 19
3.3.2 Phí bảo hiểm 20
4.Quyền lợi của người được bảo hiểm 20
4.1.Bảo hiểm khách du lịch trong nước 20
4.2. Bảo hiểm cho người nước ngoài du lịch tại Việt Nam 21
4.3. Bảo hiểm cho người Việt Nam du lịch nước ngoài 23
5. Hợp đồng bảo hiểm 24
5.1 Bảo hiểm khách du lịch trong nước 25
5.1.1 Hợp đồng bảo hiểm chuyến 25
5.1.2 Bảo hiểm tại khách sạn 26
5.1.3 Bảo hiểm tại điểm 26
5.2 Bảo hiểm cho người nước ngoài du lịch tại Việt Nam 27
5.3 Bảo hiểm người Việt Nam du lịch nước ngoài 27
6.Thủ tục trả tiền bảo hiểm 28
6.1 Bảo hiểm khách du lịch trong nước 29
6.2 Bảo hiểm người nước ngoài du lịch tại Việt Nam 29
6.2 Bảo hiểm cho người Việt Nam du lịch nước ngoài 30
CHƯƠNG II 31
I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ THỊ TRƯỜNG BẢO HIÊM DU LỊCH Ở VIỆT NAM. 31
1. Quá trình hình thành và phát triển của nghiệp vụ bảo hiểm du lịch 31
2. Tiềm năng của thị trường trong tương lai 32
II. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO HIỂM PETROLIMEX ( PJICO) 35
1. Giới thiệu chung về công ty. 35
2. Tình hình kinh doanh của công ty 39
2.1 Kết quả kinh doanh chung của công ty 39
2.2 Kết quả kinh doanh của các nghiệp vụ trong công ty 40
III. THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI BẢO HIỂM DU LỊCH TẠI PJICO (2003-2007) 42
1. Đánh giá việc triển khai bảo hiểm du lịch so với các nghiệp vụ khác. 42
2. Công tác khai thác 47
2.1 Quy trình khai thác nghiệp vụ bảo hiểm du lịch 47
2.2 Kết quả khai thác nghiệp vụ bảo hiểm khách du lịch (2003 - 2007) 50
3. Khâu giám định bồi thường 61
3.1 Công tác giám định 63
3.2 Công tác bồi thường và chi trả tiền bảo hiểm 65
4. Công tác đề phòng và hạn chế tổn thất 69
5. Tình hình trục lợi bảo hiểm 72
6. Kết quả và hiệu quả kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm du lịch 73
CHUƠNG III 78
I. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN VÀ PHÁT TRIỂN NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM DU LỊCH TẠI PJICO 78
1. Tăng cường khai thác bảo hiểm du lịch 78
2. Nâng cao chất lượng các dịch vụ sau bán hàng. 81
2.1. Chăm sóc khách hàng 81
2.2. Giám định tổn thất 82
2.3. Giải quyết bồi thường 83
3. Nâng cao hiệu quả công tác đề phòng hạn chế tổn thất 84
4. Phòng chống trục lợi bảo hiểm 85
5. Tăng kết quả và hiệu quả của nghiệp vụ bảo hiểm 86
II. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 87
1. Đối với nhà nước 88
2. Đối với ngành du lịch 89
KẾT LUẬN 90
DANH SÁCH TÀI LIỆU THAM KHẢO 91
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
Tóm tắt nội dung:
i thành công như hiện nay.Bảng 05: Doanh thu và thị phần của các công ty bảo hiểm phi nhân thọ trên thị trường bảo hiểm Việt Nam
TT
Tên công ty
Doanh thu 2007
Thị phần
1
Bảo Việt
2.580
30,4 %
2
PVI
1.735
20,4%
3
Bảo Minh
1.706
20,1%
4
PJICO
880
10,4%
5
PTI
281
3,3%
(Nguồn : Báo cáo tổng kết của PJICO 2007)
Theo bảng trên có thể thấy, Bảo Việt dẫn đầu thị trường bảo hiểm phi nhân thọ với kinh nghiệm nhiều năm hoạt động trên thị trường bảo hiểm Việt Nam thị phần của Bảo Việt đạt 30,4%. PVI và Bảo Minh xấp xỉ nhau đứng, Nghiệp vụ chủ yếu của PVI là bảo hiểm dầu khí và bảo hiểm xây dựng lắp đặt, còn Bảo Minh hoạt động khá mạnh trên tất cả các nghiệp vụ. PJICO đứng thứ tư trên thị trường về thị phần doanh thu, có thể nhận thấy vị trí này còn cách khá xa so với vị trí thứ 5 của PTI nhưng cũng có khoảng cách rộng với Bảo Minh, do vậy, công ty cần có chiến lược dài hơi để chiếm lĩnh thị trường bảo hiểm phi nhân thọ ở một vị trí cao hơn.
Để thấy rõ hơn vị trí của các công ty trên thị trường bảo hiểm, ta quan sát biểu đồ sau :
Biểu đồ 01: Thị phần của các công ty bảo hiểm phi nhân thọ
trên thị trường
2. Tình hình kinh doanh của công ty
2.1 Kết quả kinh doanh chung của công ty
Để thấy được kết quả kinh doanh của công ty trong những năm từ 2003-2007, ta xem xét một vài chỉ tiêu sau :
Bảng 06: Kết quả hoạt động kinh doanh của PJICO (2003-2006)
Chỉ tiêu
2003
2004
2005
2006
DT thuân từ HĐ KDBH(tr. Đ)
236.778
442.098
522.701
563.218
Tốc độ tăng trưởng DT (%)
-
86.7
25
7.7
Chi phí HĐ KDBH (Tr. Đ)
226.466
427.659
534.424
552.864
LN thuần từ HĐ KDBH (Tr.đ)
10.312
14.439
-11.723
10.354
Doanh thu từ HĐ tài chính (Tr.đ)
13.946
20.586
23.111
28.252
Chi phí từ HĐ tài chính (Tr.đ)
371
954
896
319
Lợi nhuận từ HĐ tài chính (Tr.đ)
12.992
20.215
22.215
27.993
Thu nhập hoạt động khác(Tr.đ)
292
1.051
11.795
17.258
Chi phí hoạt động khác(Tr.đ)
212
336
11.349
16.852
Lợi nhuận HĐ khác(Tr.đ)
80
715
446
406
Tổng lợi nhuận kế toán(Tr.đ)
24.384
35.369
10.046
38.753
Tốc độ tăng trưởng LN(%)
-
45
-71.6
285
(Nguồn : Báo cáo kết quả kinh doanh của PJICO )
Dựa vào bảng trên có thể thấy Doanh thu thuần của công ty tăng qua các năm, năm 2003 là 236.778 tr.đ lên gấp đôi vào năm 2006. Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng doanh thu lại có xu hướng giảm dần từ 86,7% xuống 27% và từ năm 2005 đến 2006 chỉ tăng trưởng 7,7%. Đây là tín hiệu không mấy khả quan của công ty, thêm vào đó có thể nhận thấy lợi nhuận thu được không ổn định năm 2003 là 24.384 triệu đồng, tăng lên 35.369 tr.đ năm 2004, nhưng lại giảm rất nhiều trong năm 2005 với 10.046 tr.đ như vậy công ty cần có những chính sách phát triển dài hơi cho những năm tiếp theo để đảm bảo hiệu quả kinh doanh của công ty. Trong cơ cấu lợi nhuận của công ty, có thể nhận thấy, lợi nhuận thu được từ hoạt động tài chính chiếm tỷ trọng lớn, như vậy ngoài việc kinh doanh bảo hiểm công ty còn hoạt động rất có hiệu quả trong lĩnh vực tài chính.
2.2 Kết quả kinh doanh của các nghiệp vụ trong công ty
Trải qua hơn 10 năm hoạt động (1995-2007), cho đến nay PJICO đã triển khai bảo hiểm trong các lĩnh vực : Hàng hải, phi hàng hải, kỹ thuật, tài sản và tái bảo hiểm.Tổng số sản phẩm hiện nay là của công ty là70 sản phẩm. Nhìn chung các sản phẩm bảo hiểm đều tăng doanh thu theo từng năm và dần đã có chỗ đứng trên thị trường phi nhân thọ.
Bảng 07: Kết quả doanh thu phí bảo hiểm gốc của các nhóm nghiệp vụ chính trong trung bình trong 5 năm ( 2003- 2007)
Nghiệp vụ
Doanh thu
(triệu đồng)
Cơ cấu
trong tổng doanh thu
Tất cả các nghiệp vụ
642.800
100 %
1. Xe cơ giới
334.526
52 %
2. Hàng hoá
64.280
10 %
3. Con người
54.491
9 %
4. Tàu, P&I
77.136
12 %
5. Tài sản, trách nhiệm, BH khác
112.093
17 %
Biểu đồ 02 : Cơ cấu doanh thu các nghiệp vụ
Qua sơ đồ trên có thể thấy, doanh thu chủ yếu của PJICO qua 5 năm là từ bảo hiểm xe cơ giới, đây là một nghiệp vụ rất mạnh của PJICO chiếm tỷ lệ tới 52% doanh thu phí của toàn công ty đạt hơn 300 tỷ, theo số liệu mới nhất, trong năm 2007 doanh thu phí bảo hiểm xe cơ giới là 463 tỷ đồng là doanh nghiệp bảo hiểm đứng thứ 3 sau Bảo Việt và Bảo Minh về việc cung cấp loại hình bảo hiểm này. Đạt được kết quả đó là do trong năm 2007, hưởng ứng chủ trương đội mũ bảo hiểm khi ngồi trên xe gắn my, PJICO đã áp dụng việc tặng mũ bảo hiểm khi khách hàng tham gia phí bảo hiểm 2 năm. Vì vậy, PJICO đã vươn lên dẫn đầu thị trường về bảo hiểm xe máy.
Đối với bảo hiểm con người, đây cũng là một nghiệp vụ quan trọng trong kinh doanh bảo hiểm tại PJICO. Doanh thu phí bảo hiểm con người là khoảng 55 tỷ trung bình qua các năm, riêng năm 2007 đã tăng lên thành 80 tỷ đồng. Nghiệp vụ này có mức tăng trưởng khá cao 20% / năm. Tuy nhiên, con số này vẫn chưa được như kỳ vọng, những năm gần đây, PJICO tập trung khai thác bảo hiểm sinh viên tại các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp nhưng nhóm nghiệp vụ này cũng chỉ tăng trung bình 22%/năm. Bên cạnh đó, PJICO cũng đẩy mạnh khai thác loại hình bảo hiểm du lịch, đặc biệt là bảo hiểm cho người Việt Nam du lịch nước ngoài, tuy nhiên kết quả của nghiệp vụ này chưa đạt được sự tăng trưởng đột biến.
Thị trường bảo hiểm hàng hoá trong những năm gần đây chịu ảnh hưởng của sự cạnh tranh gay gắt giữa các công ty bảo hiểm bằng cách hạ phí có những mặt hàng phí giảm tới 60 -70%, do vậy, doanh thu bảo hiểm hàng hoá có tăng nhưng không đáng kể, trung bình tăng 5%/ năm và PJICO vẫn đứng thứ 3 ở đoạn thị trường này.
Cũng giống như thị trường bảo hiểm hàng hoá, mặc dù số lượng các loại tàu tham gia số lượng ngày càng đông nhưng tổng số phí thu được không tăng tương ứng do các công ty hạ phí vì vậy mà doanh thu qua các năm không có sự tăng trưởng đáng kể chỉ khoảng 2%/năm đạt khoảng hơn 77 tỷ đồng.
Đối với các nghiệp vụ còn lại đó là bảo hiểm tài sản (cháy, nổ), bảo hiểm kỹ thuật (Xây dựng lắp đặt, máy móc thiết bị…) cũng không có nhiều biến động trung bình qua các năm, mặc dù năm 2007 nhà nước đã ban hành các văn bản hướng dẫn cụ thể về bảo hiểm cháy nổ bắt buộc, song thực tế khai thác vẫn gặp nhiều khó khăn. Còn riêng đối với bảo hiểm kỹ thuật thì gần như không tăng qua các năm. Vì vậy mà doanh thu phí chưa được cải thiện nhiều chiếm khoảng 17% tổng doanh thu trung bình 5 năm đạt 112 tỷ đồng.
III. THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI BẢO HIỂM DU LỊCH TẠI PJICO (2003-2007)
1. Đánh giá việc triển khai bảo hiểm du lịch so với các nghiệp vụ khác.
Bảo hiểm du lịch là loại hình bảo hiểm mà hậu quả của những rủi ro mang tính chất thiệt hại : tai nạn, ốm đau liên qua đến thân thể, sức khoẻ của con người. Vì vậy, nghiệp vụ bảo hiểm du lịch được xếp là một trong các loại hình bảo hiểm con người phi nhân thọ, thường được gọi là bảo hiểm con người do PJICO kinh doanh các sản phẩm bảo hiểm phi nhân thọ.
Bảo hiểm con người được coi là một trong những nhiệm vụ trọng yếu trong sự phát triển của PJICO, trong những năm gần đây, PJICO rất chú trọng trong việc đẩy mạnh triển khai các loại hình bảo hiểm đã có và tích cực thiết kế các sản...