buivietdunggiang
New Member
Download Chuyên đề Bảo hiểm y tế tự nguyện Việt Nam giai đoạn 2003-2009 miễn phí
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
PHẦN MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẢO HIỂM Y TẾ 3
1.1 LÍ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM Y TẾ 3
1.1.1 Sự cần thiết khách quan của bảo hiểm y tế. 3
1.1.2 Khái niệm, bản chất, vai trò, chức năng của bảo hiểm y tế. 4
1.1.2.1 Khái niệm 4
1.1.2.2 Bản chất của BHYT. 6
1.1.2.3 Vai trò cuả BHYT. 8
1.1.2.4 Chức năng của BHYT. 10
1.1.3 Nội dung cơ bản của BHYT. 11
1.1.3.1 Đối tượng bảo hiểm y tế. 11
1.1.3.2 Phạm vi bảo hiểm y tế. 11
1.1.3.3 cách bảo hiểm y tế. 11
1.1.3.4 Hoạt động của BHYT. 12
1.1.4 Qũy và cơ chế quản lí quỹ BHYT. 13
1.1.4.1 Nguồn hình thành quỹ BHYT. 13
1.1.4.2 Cơ chế quản lí quỹ. 14
1.1.5 Giám định BHYT. 15
1.1.6 Thanh toán chi trả trong BHYT. 16
1.1.7 BHYT tự nguyện. 19
1.2 Kinh nghiệm thực hiện BHYT tự nguyện tại một số nước trên thế giới. 23
1.2.1. BHYT tại Cộng hoà liên bang Đức: 23
1.2.2. Bảo hiểm y tế tại Pháp: 24
1.2.3. BHYT tại Thái Lan: 24
1.2.4. BHYT tại Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào: 24
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI BẢO HIỂM Y TẾ TỰ NGUYỆN 26
2.1 SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA BẢO HIỂM Y TẾ VÀ BẢO HIỂM Y TẾ TỰ NGUYỆN VIỆT NAM. 26
2.1.1 Bảo hiểm y tế ở Việt Nam. 26
2.1.2. Sự hình thành và phát triển của bảo hiểm y tế tự nguyện Việt Nam. 27
2.1.2.1 Giai đoạn từ năm 1992 đến tháng 8/1998 27
2.1.2.2 Giai đoạn từ 8/1998 đến năm 2002 29
2.1.2.3 Giai đoạn từ 2003 đến 01/7/2005 29
2.1.2.4 Giai đoạn từ 10/2005 đến 30/9/2009 30
2.2 THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI BẢO HIỂM Y TẾ TỰ NGUYỆN. 33
2.2.1 Thuận lợi 33
2.2.2 Khó khăn. 34
2.3 TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI BẢO HIỂM Y TẾ TỰ NGUYỆN. 35
2.3.1 Quản lí đối tượng tham gia BHYT tự nguyện. 35
2.3.2 Quản lí thu quỹ BHYT TN. 38
2.3.3 Quản lí chi quỹ BHYT TN. 39
2.4 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ TRIỂN KHAI BHYT TỰ NGUYÊN TẠI VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN QUA. 41
2.4.1 Cơ cấu diện bao phủ BHYT 41
2.4.2 Tình hình thu chi BHYT tự nguyện. 43
2.4.2.1 Thực trạng thu quỹ BHYT TN 43
2.4.2.2 Thực trạng chi phí KCB BHYT TN 44
2.4.3 Những vấn đề còn tồn tại trong việc triển khai BHYT tự nguyện. 45
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP TRONG CÔNG TÁC TRIỂN KHAI BẢO HIỂM Y TẾ TỰ NGUYỆN 52
3.1 QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ NƯỚC VỀ BHYT TỰ NGUYỆN. 52
3.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP VỀ VẤN ĐỀ THỰC HIỆN BHYT TỰ NGUYỆN TẠI VIỆT NAM. 54
3.2.1 Về chính sách BHYT tự nguyện. 54
3.2.2 Đối với BHXH Việt Nam trong triển khai BHYT trong triển khai BHYT tự nguyện. 58
3.2.3 Đối với các cơ quan liên quan. 60
KẾT LUẬN 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO 63
Tóm tắt nội dung:
tục, được Nhà nước hỗ trợ nguồn kinh phí rất lớn, tỉ lệ tham gia BHYT tự nguyện mới đạt 9-10% dân số.1.2.4. BHYT tại Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào:
BHYT tại Lào mới được thí điểm vào năm 2002. Chương trình BHYT dựa trên cộng đồng được thực hiện tại Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào do WHO trợ giúp kỹ thuật. Đây là mô hình được WHO đánh giá là có tính khả thi cao cho một số nước đang phát triển. Hoạt động BHYT dựa vào cộng đồng của Lào được điều hành từ các Ban Quản lý dự án ở địa phương bao gồm: Chủ tịch quận, huyện làm trưởng ban, các thành viên là thay mặt bệnh viện huyện, cơ quan tài chính, các đoàn thể và trưởng các thôn.
Đối tượng vận động và điều kiện tham gia BHYT dựa vào cộng đồng là toàn thể gia đình, những người có tên trong hộ khẩu được coi là một đơn vị tham gia BHYT.
Quỹ BHYT từ quĩ đóng góp của cộng đồng theo hộ gia đình có áp dụng giảm phí cho các loại hộ tham gia đông. Phí thu theo tháng hay quí, được gửi tại tài khoản ngân hàng và được thanh toán cho bệnh viện có ký hợp đồng khoán quĩ.
Quyền lợi người tham gia:
- Được khám chữa bệnh ngoại trú sau khi vừa đóng phí BHYT ít nhất 2 tháng, được nằm viện sau khi vừa đóng BHYT ít nhất 4 tháng. Có các thời gian chờ đợi điều trị cho các loại hình điều trị đặc biệt khác nhau.
- Khám chữa bệnh ngoại trú cũng theo hình thức khoán quỹ và qui định danh mục thuốc thiết yếu. Khám chữa bệnh nội trú có bao gồm cả tiền ăn, tiền vận chuyển bệnh nhân nếu là cấp cứu, tuy nhiên chỉ được hưởng 90 ngày nằm viện trong 1 năm và không thanh toán các trường hợp không có trong chế độ BHYT hay ở các cơ sở y tế không do BHYT chỉ định.
- Ngoài chế độ khám chữa bệnh, bệnh nhân còn được chăm nom y tế khi bị tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI BẢO HIỂM Y TẾ TỰ NGUYỆN
2.1 SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA BẢO HIỂM Y TẾ VÀ BẢO HIỂM Y TẾ TỰ NGUYỆN VIỆT NAM.
2.1.1 Bảo hiểm y tế ở Việt Nam.
Tại Việt Nam, chính sách BHYT được xây dựng theo loại hình bảo hiểm y tế xã hội, là một chính sách xã hội do Nhà nước tổ chức thực hiện, nhằm huy động sự đóng góp của người dùng lao động, người lao động, các tổ chức, cá nhân để thanh toán chi phí KCB theo quy định cho người có thẻ BHYT khi ốm đau. Ra đời từ năm 1992 bằng Nghị định số 299/HĐBT ngày 15/08/1992 của Hội đồng Bộ trưởng, sau 17 năm chính sách BHYT ở Việt Nam vừa có nhiều thay đổi về cách thức tổ chức, cách chi trả chi phí KCB cho người tham gia BHYT. Trước năm 2003, BHYT Việt Nam do Bộ Y tế trực tiếp quản lý, điều hành. Từ năm 2003 đến nay, chính sách BHYT do BHXH Việt Nam tổ chức thực hiện dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Chính phủ. Từ 01/07/2005 đến 30/9/2009, chính sách BHYT được thực hiện theo Nghị định 63/2005/NĐ-CP ngày 16/5/2005 của Chính phủ. Điểm cơ bản trong cách chi trả chi phí KCB cho người có thẻ BHYT trong giai đoạn này là thanh toán thực chi, bãi bỏ trần thanh toán trong điều trị nội trú, một số loại thủ thuật, phẫu thuật được thanh toán trong điều trị nội trú, chi phí của nhiều loại vật tư y tế tiêu hao được BHYT thanh toán không nằm trong cơ cấu giá dịch vụ y tế, đối với đối tượng bắt buộc là bãi bỏ quy định cùng chi trả 20%. Riêng đối với các dịch vụ kỹ thuật cao theo danh mục của Bộ Y tế có chi phí lớn trên 7 triệu đồng , bệnh nhân BHYT bắt buộc được thanh toán 60% chi phí nhưng không được vượt quá hai mươi triệu đồng cho một lần dùng dịch vụ kỹ thuật đó, phần còn lại người bệnh tự thanh toán với cơ sở KCB (trừ người nghèo, người có công, hưu trí được thanh toán 100%). Vì vậy, quyền lợi của người có thẻ BHYT giai đoạn này được mở lớn gần như tối đa nhưng từ năm 2005 quỹ BHYT bắt đầu bị bội chi. Ngày 14/11/2008 Luật BHYT đầu tiên tại Việt Nam ra đời, đánh dấu một bước ngoặt lớn trong chính sách BHYT tại Việt Nam. Từ 1/10/2009, chính sách BHYT tại Việt Nam được thực hiện theo Luật BHYT số 25/2008/QH12 ngày 14/11/2008 của Quốc hội, Nghị định số 62/2009/NĐ-CP ngày 27/7/2009 của Chính phủ, Thông tư số 09/2009/TTLT-BYT-BTC ngày 14/8/2009 của liên Bộ Y tế - Tài chính cách thực hiện BHYT. Điểm thay đổi cơ bản trong chính sách BHYT mới là bệnh nhân phải cùng chi trả chi phí KCB (trừ một số đối tượng đặc biệt), tăng mức đóng, mở lớn đối tượng và có lộ trình tiến tới BHYT toàn dân vào năm 2014 bằng cách chuyển dần các đối tượng tham gia BHYT tự nguyện sang diện BHYT bắt buộc. Trong thời gian các đối tượng chưa thuộc diện tham gia BHYT bắt buộc , tiếp tục tham gia BHYT tự nguyện, BHYT tự nguyện là giai đoạn quá độ để tiến tới BHYT toàn dân.
* Các loại hình bảo hiểm y tế ở nước ta hiện nay
- BHYT bắt buộc: áp dụng cho các đối tượng được hưởng lương và sinh hoạt phí, bao gồm cán bộ công chức, người lao động trong các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị xã hội, người về hưu, mất sức, các đối tượng ưu đãi xã hội, các đối tượng bảo trợ xã hội được Nhà nước cấp kinh phí thông qua BHXH, thân nhân sĩ quan quân đội, công an nhân dân Việt Nam, người cùng kiệt theo chuẩn của Bộ Lao động - TB&XH. Trừ đối tượng người cùng kiệt có mức đóng 130.000 đồng/người/năm còn các đối tượng khác trong nhóm BHYT bắt buộc có mức đóng bằng 3% tiền lương, tiền công theo hợp đồng lao động, tiền sinh hoạt phí hay 3% mức lương tối thiểu hiện hành tuỳ theo từng nhóm đối tượng.
- BHYT tự nguyện: áp dụng đối với mọi đối tượng có nhu cầu tham gia BHYT [16], bao gồm 2 nhóm đối tượng là BHYT tự nguyện học sinh, sinh viên và BHYT tự nguyện nhân dân. Ngày 27/8/2008 Thủ tướng Chính phủ có quyết định số 117/2008/QĐ-TTg về việc triển khai loại hình BHYT tự nguyện cho người cận cùng kiệt nhưng sang năm 2009 mới bắt đầu được triển khai thực hiện.
2.1.2. Sự hình thành và phát triển của bảo hiểm y tế tự nguyện Việt Nam.
Ở Việt Nam, BHYT tự nguyện được áp dụng với mọi đối tượng có nhu cầu tham gia BHYT, được triển khai thực hiện theo địa giới hành chính và nhóm đối tượng theo loại hình KCB nội, ngoại trú như đối với đối tượng BHYT bắt buộc.
- Tuỳ theo từng giai đoạn, BHYT tự nguyện nhân dân có thể có các đối tượng: thành viên hộ gia đình, hội viên hội đoàn thể, thân nhân người lao động, cá nhân.
* Quá trình hình thành và phát triển BHYT tự nguyện nhân dân tại Việt Nam: Từ khi BHYT được thực hiện từ năm 1992 đến nay, BHYT tự nguyện nhân dân được chia làm 4 giai đoạn:
2.1.2.1 Giai đoạn từ năm 1992 đến tháng 8/1998
Giai đoạn chính sách BHYT được thực hiện theo Nghị định số 299/HĐBT ngày 15/8/1992 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ).
Trong giai đoạn này, mặc dù các cơ quan quản lý nhà nước chưa có văn bản cách thực hiện BHYT tự nguyện cho các đối tượng dân cư nông thôn và lao động tự do, song căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, trên cơ sở Điều lệ BHYT và các chủ trương, định hướng của Đảng và Nhà nước, hệ thống cơ quan BHYT vừa nỗ lực phối hợp với chính quyền các cấp xây dựng và triển khai thí điểm nhiều mô hình BHYT tự nguyện cho...
Link download cho anh em
You must be registered for see links