Download miễn phí Bí quyết để nuôi tôm thẻ chân trắng(P.vannamei)
Trong sản xuất giống tôm chân trắng, để tạo ra con giống tốt, đạt tỷ lệ sống cao, hạn chế xảy ra
dịch bệnh thì việc nghiên cứu tìm ra mật độ ương ấu trùng thích hợp là một trong những khâu
quan trọng quyết định sự thành bại của sản xuất và góp phần xây dựng quy trình kỹ thuật sản
xuất giống nhân tạo tôm chân trắng ở nước ta.
http://cloud.liketly.com/flash/edoc/jh2i1fkjb33wa7b577g9lou48iyvfkz6-swf-2013-12-10-biquyetdenuoitomthechantrangpvannamei.kVa69IwReZ.swf /tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-49531/
Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí
Tóm tắt nội dung tài liệu:
Bí quyết để nuôi tôm thẻ chân trắng(P.vannamei) theo phương pháp sạch bệnh năng suất caogồm 3 yếu tố :
1. Nuôi vỗ tích cực;
2. Nâng cao khả năng miễn dịch của tôm;
3. Rút ngắn thời gian nuôi.
Ba nguyên tắc đó được thể hiện trong quá trình nuôi là :
1. Giai đoạn mới thả phải cho con giống ăn đầy đủ kể cả thức ăn công nghiệp và thức ăn
cao đạm tươi sống như hầu, hà, cá tươi xay nhuyễn để có giống khoẻ , giống chóng lớn.
2. Giai đoạn nuôi tôm trưởng thành phải cho ăn nhiều hơn vì tôm chân trắng là loại tôm ăn
khoẻ nên phải baỏ đảm đủ thức ăn cho tôm. Tỉ lệ cho ăn hằng ngày nên chú ý nhiều về
buổi tối chiếm 70% ban ngày 30%. Thức ăn phải cho thêm thuốc kháng sinh phòng
bệnh cho tôm để nâng cao khả năng phòng bệnh và khả năng miễn dịch của tôm.
3. Giai đoạn cuối phải vỗ tích cực, cho ăn đầy đủ các loại thức ăn tổng hợp có bổ sung
thêm các loại chế phẩm sinh học kích thích tôm lột xác chóng lớn rút ngắn thời gian
nuôi.
Với các biện pháp trên, thời gian nuôi ở các ao thông thường là 60 ngày, ở ao nuôi công nghiệp
mật độ cao khoảng 80 ngày có thể thu hoạch, cỡ tôm 50 con/kg.
1. Mật độ con giống
Ao nuôi tôm thịt phải tẩy dọn sạch sẽ, sát trùng kỹ; bón phân gây màu nước. Khi độ pH > 7 8
mới được thả tôm giống. Chọn ngày có nhiệt độ nước trên 22oC; độ mặn giống như độ mặn ao
ương trung gian; nước sâu trên 80 cm mới thả tôm giống.
Trước hết thả một số tôm giống vào giai đặt trong ao nuôi một ngày để thử nước trước.
Mật độ thả : Tôm P.vannamei có tỷ lệ sống cao nên mật độ phụ thuộc vào độ sâu của nước ao
và thiết bị nuôi.
Ao sâu trên dưới 1m, mật độ thường là 12 con/m2; ao sâu trên 1,2m mật độ từ 12 con 18 con/
m2; ao cao sản khép kín mật độ là 50 65 con/m2.
Tôm giống tốt nhất là tôm cho đẻ cùng một đợt và thả một lần đủ số lượng nuôi.
Nơi thả giống thường là nơi sâu nhất của ao và đầu ngọn gió.
Khi tôm giống được vận chuyển đến ao nuôi để nguyên cả túi nilông đựng tôm thả xuống ao một
thời gian để cho nhiệt độ trong túi và nhiệt độ nước ao cân bằng mới nhẹ nhàng mở túi để tôm tự
bơi lội ra ao.
2. Quản lý chăm sóc
2.1 Những yêu cầu về chất lượng nước ao nuôi tôm P.vanamei :
Nhiệt độ nước từ 20 30oC;
Ðộ mặn từ 5 30 tốt nhất là 10 25 ;
pH 8,0 0,3, dưới 7 không thích hợp với tôm P.vannamei;
Ôxy hoà tan 4 mg/l, không dưới 2 mg/l;
BoD 5 30 mg/l;
CoD < 6mg/l;
Ðộ trong 30 5 cm;
Màu nước : Màu xanh lục, xanh vỏ đậu hoặc màu mận chín;
Muối hoà như sau : Po4 P = 0,1 0,3 mg/l; SiO4 S = 2mg/l; NH4 N = 0,4 mg/l trở lên; NH3
< 0,1 mg/l. tỷ lệ N/P lớn thì tảo khuê nhiều; H2S <0,03 mg/l; Nếu pH thấp H2S dễ làm cho tôm
bị ngộ độc.
Vị trí lấy mẫu để xác định các chỉ tiêu thường là gần đáy ao nơi cho tôm ăn. Ðiểm lấy mẫu chỉ
tiêu pH cách mặt nước 0,5m. Ðiểm lấy mẫu đo nhiệt độ ở tầng giữa của ao. Sau khi trời mưa to
hoặc bão xong phải đo cả ở tầng mặt và tầng đáy.
2.2 Bảo đảm lượng ôxy hoà tan trong nước :
Bảo đảm lượng ôxy hoà tan trong nước bằng cách sử dụng máy quạt nước;
Từ ngày bắt đầu thả giống đến ngày thứ 20 chỉ phải quạt nước vào ban đêm, những ngày trời
râm và khi bổ sung nước ngọt mỗi ngày 2 4 tiếng;
Từ ngày thứ 20 đến ngày thứ 40, mỗi đêm tăng lên 4 6 tiếng;
Từ ngày thứ 40 trở đi quạt cả ban ngày và ban đêm, thời gian mỗi lần 4 6 tiếng;
Nhu cầu máy quạt nước cho ao nuôi :
+ Thường ao có độ sâu 1,5m diện tích 5000 m2 phải dùng 4 6 máy;
+ Ao sâu 1,5 m trở lên cần 6 8 máy, máy đặt cách bờ 4 5m.
Nếu nước ao bị xấu đi, sinh vật phù du chết nhiều làm màu nước thay đổi hoặc tôm bị bệnh
phải dùng thuốc chữa bệnh thì phải mở máy liên tục cả ngày trừ những lúc cho tôm ăn.
2.3 Thay nước, bổ sung nước
Nói chung các ao nuôi năng suất cao phần lớn thực hiện mô hình ít thay nước. Nhưng trường
hợp sau đây phải chú ý cần thay nước (tốt nhất là nước ngọt) :
Màu nước đột nhiên biến thành trong, hoặc biến đen, biến trắng hay các màu khác;
pH dưới 7,5 hoặc trên 9; biến động ngày đêm trên 0,5;
Sau khi chạy máy quạt nước mặt nước xuất hiện nhiều bọt không tan; vật lơ lửng ở trong nước
nhiều lên; H2S, NH3, COD vượt quá chỉ tiêu cho phép.
Ðộ trong trên 80cm hoặc quá đục dưới 30cm.
Lượng nước thay mỗi ngày không quá 30%. Trong một giờ không quá 10% lượng nước cần thay
(nếu muốn tăng lượng nước trong một giờ lên thì trước đó phải tháo một lượng nước trong ao,
sau đó vừa thêm nước vừa tháo nước đến lúc đạt độ cao cần thiết thì thôi). Khi tôm lớn đạt cỡ 8
cm thì thêm nước ngọt để hạ độ mặn xuống 10 .
Việc thêm nước ngọt có ý nghĩa rất lớn cho việc phòng bệnh cho tôm vì đa số các loại vi sinh, ký
sinh và một số virus gây bệnh cho tôm sống ở nước mặn đều bị chết khi gặp nước ngọt.
2.4 Biện pháp xử lý H2S và NH4
ở ao nuôi tôm, hàm lượng NH3 không được quá 0,5 mg/l; H2S không được quá 0,1 mg/l; nếu
quá lượng trên tôm sẽ chết hàng loạt.
Biện pháp khống chế H2S và NH3 như sau :
+ Mật độ tôm giống phải hợp lý, thức ăn cho tôm ăn hằng ngày phải hợp lý; sử dụng vi khuẩn
quang hợp bón xuống ao để giảm thiểu ô nhiễm đáy ao;
+ Chú ý cải tạo đáy ao bằng cách giữa vụ nuôi bón thêm vôi CaCo3 hoặc bột đá để ôxy hoá các
chất lắng đọng ở đáy ao; lượng vôi dùng cho mỗi m3 là 30 40g;
+ Dùng thức ăn nuôi tôm chất lượng cao, giảm thiểu ô nhiễm chất nước, ô nhiễm đáy ao.
3. Quản lý thức ăn
Một trong những yếu tố quan trọng quyết định sự thành bại của việc nuôi tôm là thức ăn. Thức
ăn tốt chất lượng cao là thức ăn chế biến đúng thành phần, đủ chất, đủ lượng, quá trình phối chế
khoa học, vệ sinh, hệ số thức ăn thấp.
Thức ăn chất lượng tốt nhưng phải có cách cho ăn khoa học, hợp lý, phù hợp với giai đoạn phát
triển của tôm, phù hợp với trạng thái sinh hoạt của tôm, không thiếu, không thừa vừa thúc đẩy
tôm lớn nhanh vừa bảo vệ được môi trường ao nuôi, không gây ô nhiễm, không gây l...