Link tải luận văn miễn phí cho ae
I. ĐẶT VẤN ĐỂ
Hại là một hệ thông sinh học vổ cùng phức tạp. Từ trước tới nay nhiéu nhà khoa học trôn The' giới đã tạp irung nghiửn cứu rất nhiổu vé cơ chế sinh lý sinh hoá cùa quá trinh hình ỉhành cùng như quá trình này mầm của chúng. Tuy vẠy còn nhiéu váh dé trong các quá trình dó đến nay vân còn chưa dưọc làm sáng tò đáy đủ... (9).
Này mâm là hiCn tượng sinh lý, hạt chuyên lừ trạng thái ngù sang trạng thái sinh trường và phái triến. Đầy lù một giai đoạn quan trọng trong quá trình phái iriổh cá thổ của cay. Quá trình này xày ra dưới tác đổng đổng thời cùa các yếu lổ ngoại cành (nhiẹt đí), đọ ám, ánh sáng...)ể Thực chất cùa hiện lượng này là nhừng biến đòi hoá sinh vô cùng phức tạp diẽn ra trong hạt. Quá trinh này mám gổm hai mặt trái noược nhau nhưng liôn qua mủt thiết với nhauễ. dó là sự phan giài các chai dự trử trong hạt (Giuciđe, chủ yếu là tinh bột. Protein. Lipid...) và sự sinh tòng hợp các chát có hoạt tính sinh học, các chát cán Ihiết cho sự phái triến
và sinh trường của cây mới. Kết quà là hạt nảy mám có thành phán hoá học khác hản so với hạt đó ử vào thời kỷ ngủ (2). Nhiẽu hợp chất mới ciược tao thành như các loại Oligosaccharide, các Amino acid, các Acid béo , Protein cáu trúc, Protein có hoạt tính sinh học, các loại Vitamin, Hormone thực vật và các Nucleic acid(8).
Viôc nghiôn cứu quá trình sinh lý hoá sinh của hạt náy màm không những có ý nghĩa quan trọng trong việc thủm canh tàng năng suất cay trổng mà còn có ý nghĩa ứng dụng to lớn irong còng đoạn sau thu hoạch. Trong quá trình này màm các hợp chất dẻ háp thu có giá trị dinh dưừng và các chất cỏ hoạt tính sinh học SC được lạo thành làm cho hạt nảy mẩm có giá trị dinh dưỡng cao hơn hản so với hạt chưa nảy mầm. Từ đó ta có thế sử dụng các hạt này mẩm trong viòc chế biến các loại lương thực thực phảm nhăm tạo ra những sdn phàm có giá trị dinh dưởng cao, góp phán giải quyết tình trạng mất can bằng trong đinh dưỡng hiỏn nay. Xuất phái từ những điếm vừa trình bày ở trổn, trong khuồn khổ Chương trình Công nghè sinh học cấp Nhà nước, bỏ mồn Sinh lý-Hoá sinh (Viện Công nghô sau thu hoạch) đã tiến hành nghiồn cứu một số bic'n đổi hoá sinh và động thái Enzyme thuỷ phân (Proteinase, Amylase) trong quá trinh nảy mám của một số giống lúa trổng đại trà ở miến Bắc nước ta.
2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cứu
2.1. vạt liệu :
Một số giông lúa Mộc tuyén, NN8, VN10 và CR203 trổng phô biên ở mién Bắc nước ta đã được thu thập lừ Công ty giông cầy trổng Trung ương I và đã được chọn cho nghiên cứu này.
2.2. Phương pháp nghiên cứu:
2.2.1. Hoạt tính của Proteinase được xác định theo phương pháp Anson cải liến. Một đơn vị hoạt đổng của Proteinase là lượng Enzyme mà trong 1 phút ở 30°c có khá náng phan giải Protein tạo ra các sản phám hoà tan dược trong Trichloroacetic acid (TCA) cho phản ứng màu với Ihuốc thử Folin Ciocaltcur tương dương với 1 jắM Tyrosine (10).
2ệ2.2ế Hoạt tính của Enzyme Amylase được xác định theo lượng đường khừ tạo thành bằng phương pháp Nelson cải tiến. Đơn vị hoạt động của Amylase là lượng Enzyme mà trong 30 phúi ở nhiệt dộ 30°c cò thể phan gidi tinh bột tạo thành lượng đường khử tương đương với lịiM Glucose(lO).
2
2.2.3. Protein tan trong nước được xác định theo phương pháp Lowry với chất chuán là Albumin huyết thanh hò (3SA)ế Đế thuận tiện, trong bài chúng tôi
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
I. ĐẶT VẤN ĐỂ
Hại là một hệ thông sinh học vổ cùng phức tạp. Từ trước tới nay nhiéu nhà khoa học trôn The' giới đã tạp irung nghiửn cứu rất nhiổu vé cơ chế sinh lý sinh hoá cùa quá trinh hình ỉhành cùng như quá trình này mầm của chúng. Tuy vẠy còn nhiéu váh dé trong các quá trình dó đến nay vân còn chưa dưọc làm sáng tò đáy đủ... (9).
Này mâm là hiCn tượng sinh lý, hạt chuyên lừ trạng thái ngù sang trạng thái sinh trường và phái triến. Đầy lù một giai đoạn quan trọng trong quá trình phái iriổh cá thổ của cay. Quá trình này xày ra dưới tác đổng đổng thời cùa các yếu lổ ngoại cành (nhiẹt đí), đọ ám, ánh sáng...)ể Thực chất cùa hiện lượng này là nhừng biến đòi hoá sinh vô cùng phức tạp diẽn ra trong hạt. Quá trinh này mám gổm hai mặt trái noược nhau nhưng liôn qua mủt thiết với nhauễ. dó là sự phan giài các chai dự trử trong hạt (Giuciđe, chủ yếu là tinh bột. Protein. Lipid...) và sự sinh tòng hợp các chát có hoạt tính sinh học, các chát cán Ihiết cho sự phái triến
và sinh trường của cây mới. Kết quà là hạt nảy mám có thành phán hoá học khác hản so với hạt đó ử vào thời kỷ ngủ (2). Nhiẽu hợp chất mới ciược tao thành như các loại Oligosaccharide, các Amino acid, các Acid béo , Protein cáu trúc, Protein có hoạt tính sinh học, các loại Vitamin, Hormone thực vật và các Nucleic acid(8).
Viôc nghiôn cứu quá trình sinh lý hoá sinh của hạt náy màm không những có ý nghĩa quan trọng trong việc thủm canh tàng năng suất cay trổng mà còn có ý nghĩa ứng dụng to lớn irong còng đoạn sau thu hoạch. Trong quá trình này màm các hợp chất dẻ háp thu có giá trị dinh dưừng và các chất cỏ hoạt tính sinh học SC được lạo thành làm cho hạt nảy mẩm có giá trị dinh dưỡng cao hơn hản so với hạt chưa nảy mầm. Từ đó ta có thế sử dụng các hạt này mẩm trong viòc chế biến các loại lương thực thực phảm nhăm tạo ra những sdn phàm có giá trị dinh dưởng cao, góp phán giải quyết tình trạng mất can bằng trong đinh dưỡng hiỏn nay. Xuất phái từ những điếm vừa trình bày ở trổn, trong khuồn khổ Chương trình Công nghè sinh học cấp Nhà nước, bỏ mồn Sinh lý-Hoá sinh (Viện Công nghô sau thu hoạch) đã tiến hành nghiồn cứu một số bic'n đổi hoá sinh và động thái Enzyme thuỷ phân (Proteinase, Amylase) trong quá trinh nảy mám của một số giống lúa trổng đại trà ở miến Bắc nước ta.
2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cứu
2.1. vạt liệu :
Một số giông lúa Mộc tuyén, NN8, VN10 và CR203 trổng phô biên ở mién Bắc nước ta đã được thu thập lừ Công ty giông cầy trổng Trung ương I và đã được chọn cho nghiên cứu này.
2.2. Phương pháp nghiên cứu:
2.2.1. Hoạt tính của Proteinase được xác định theo phương pháp Anson cải liến. Một đơn vị hoạt đổng của Proteinase là lượng Enzyme mà trong 1 phút ở 30°c có khá náng phan giải Protein tạo ra các sản phám hoà tan dược trong Trichloroacetic acid (TCA) cho phản ứng màu với Ihuốc thử Folin Ciocaltcur tương dương với 1 jắM Tyrosine (10).
2ệ2.2ế Hoạt tính của Enzyme Amylase được xác định theo lượng đường khừ tạo thành bằng phương pháp Nelson cải tiến. Đơn vị hoạt động của Amylase là lượng Enzyme mà trong 30 phúi ở nhiệt dộ 30°c cò thể phan gidi tinh bột tạo thành lượng đường khử tương đương với lịiM Glucose(lO).
2
2.2.3. Protein tan trong nước được xác định theo phương pháp Lowry với chất chuán là Albumin huyết thanh hò (3SA)ế Đế thuận tiện, trong bài chúng tôi
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
You must be registered for see links