ugly_girl

New Member
Download Luận văn Biên soạn hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan trong dạy học hình học không gian lớp 11 THPT

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
1. Lýdochọnđềtài
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3. Giả thuyết khoa học
Viết tắt
DH Đ GV HS HT PP SGK S
tr.
TN
TNKQ
THPT
mp (hoặcMP) THPT
BGD & ĐT HHKG
TN
PT
Trang 1
1 2 3
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

4. Phƣơng pháp nghiên cứu 3 5. Cấu trúc luận văn 4 CHƢƠNG1- CƠSỞLÝLUẬN 5 1.1. Một số vấn đề về đánh giá trong dạy học 5 1.2. Một số vấn đề về kiểm tra 10 1.3. Các phƣơng pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học tập trong dạy học 11 1.4. Trắc nghiệm 13 1.5. Vấn đề sử dụng Trắc nghiệm trong dạy học ở Việt Nam 38 1.6. Kết luận chƣơng 1 41 CHƢƠNG 2 – BIÊN SOẠN HỆ THỐNG CÂU HỎI TNKQ TRONG 43 DẠY HỌC HÌNH HỌC KHÔNG GIAN LỚP 11 THPT
2.1. Hệ thống câu hỏi TNKQ trong chủ đề đại cƣơng về đƣờng thẳng và 43 mặt phẳng
2.2. Hệ thống câu hỏi TNKQ về chủ đề quan hệ song song trong không 55 gian
2.3. Hệ thống câu hỏi TNKQ trong chủ đề quan hệ vuông góc trong 73 không gian
2.4. Kết luận chƣơng 2 89 CHƢƠNG 3 - THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM 91
3.1. Mục đích của thực nghiệm
3.2. Nội dung, tổ chức thực nghiệm 3.3. Kết quả thực nghiệm và đánh giá 3.4. Kết luận chƣơng 3
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
91
91
97
111
112
115
118
MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, Đảng và nhà nƣớc ta rất quan tâm đến vệc đổi mới phƣơng pháp (PP) dạy học (DH), với xu thế “DH tập trung vào người học” , hay là “phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh”. Nghị quyết IV của Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng Cộng SảnViệt Nam khóa 7
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

năm 1993 đã khẳng dịnh: “Áp dụng những PP giáo dục hiện đại để bồi dưỡng cho học sinh năng lực tư duy sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề”.
Luật Giáo dục năm 2005 đã quy định mục tiêu giáo dục PT:
“Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, chức năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hay đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ tổ quốc”.
Thực hiện Nghị quyết 4/2000/QH10 của Quốc hội khoá X về đổi mới chƣơng trình giáo dục PT, hƣởng ứng cuộc vận động “Nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục” do BGD & ĐT phát động PPDH, PP kiểm tra đánh giá cũng từng bƣớc đổi mới.
Kiểm tra đánh giá kết quả học HT của HS là một khâu có vai trò quan trọng trong DH toán. Nó đảm bảo mối liên hệ ngƣợc trong quá trình DH bộ môn, giúp GV điều chỉnh việc dạy và HS kịp thời điều chỉnh việc học của mình, góp phần củng cố, đào sâu, hệ thống hoá kiến thức của HS và có tác dụng giáo dục HS về tinh thần trách nhiệm, thói quen đào sâu suy nghĩ, ý thức vƣơn lên trong HT, thái độ làm việc nghiêm túc, trung thực.
Theo chủ trƣơng đổi mới giáo dục, cần đổi mới cả về chƣơng trình, nội dung, về sách giáo khoa, về PPDH, đồng thời đổi mới cả kiểm tra đánh giá. Phƣơng hƣớng đổi mới kiểm tra đánh giá là kết hợp giữa phƣơng thức kiểm tra truyền thống (tự luận) với kiểm tra đánh giá bằng TN. Do những ƣu điểm của PP TN nhƣ tính khách quan, tính bao quát, tính chuẩn mực và tính kinh tế nên nếu hệ thống câu hỏi đƣợc chuẩn bị chu đáo, cẩn thận thì hình thức thi TNKQ sẽ phát huy nhiều tác dụng tích cực, góp phần thực hiện định hƣớng đổi mới PPDH và kiểm tra đánh giá đi vào cuộc sống.
Tuy rằng đã có một số sách tham khảo trên thị trƣờng viết về câu hỏi TNKQ, nhƣng để phù hợp với thực tế dạy học, mỗi GV cần biết tự biên soạn câu hỏi TNKQ theo cách riêng của mỗi ngƣời, có thể dần dần từ từng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

bài, từng chƣơng cho đến toàn bộ nội dung chƣơng trình môn toán ở toán PT. Từ những lý do trên, đề tài đƣợc chọn là: “Biên soạn hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan trong dạy hoc Hình học không gian lớp 11 THPT”.
2. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
2.1. Mục đích nghiên cứu
Biên soạn đƣợc một hệ thống câu hỏi TNKQ trong DH HHKG lớp 11
THPT để nhằm hỗ trợ trong quá trình DH và kiểm tra đánh giá quá trình HT của HS.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu lý luận về kiểm tra đánh giá bằng câu hỏi TNKQ, nghiên cứu chƣơng trình, nội dung về HHKG lớp 11 THPT.
- Định hƣớng cách thức biên soạn câu hỏi TNKQ và biên soạn đƣợc một hệ thống câu hỏi TNKQ về HHKG lớp 11 THPT.
- Thực nghiệm SP để kiểm nghiệm tính khả thi và hiệu quả của đề tài.
3. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
* Giả thuyết khoa học là: Có thể biên soạn đƣợc một hệ thống câu hỏi TNKQ về HHKG lớp 11 THPT và nếu vận dụng đƣợc các biện pháp SP thích hợp thì góp phần đổi mới PPDH một cách có hiệu quả.
* Để kiểm nghiệm cho sự đúng đắn của giả thuyết khoa học trên thì đề tài cần trả lời đƣợc các câu hỏi khoa học sau đây:
Thứ nhất: Có thể xây dựng đƣợc hệ thống câu hỏi TNKQ về nội dung HHKG lớp 11 THPT không?
Thứ hai: Hệ thống câu hỏi có đảm bảo đƣợc tính khoa học và phù hợp với lý luận không?
4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
4.1. Nghiên cứu lý luận
- Nghiên cứu lý luận về kiểm tra đánh giá, về câu hỏi TNKQ, tổng quan
về các kết quả nghiên cứu đã công bố và liên quan gần gũi với đề tài.
- Nghiên cứu chƣơng trình nội dung, sách giáo khoa, sách bài tập, sách
giáo viên, và các tài liệu tham khảo về HHKG.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

4.2. Thực nghiệm sƣ phạm
- Sử dụng một phần câu hỏi đã biên soạn đƣợc trong dạy học một số tiết và trong một số bài kiểm tra về HHKG lớp 11 ở một số trƣờng PT .
- Đánh giá thực nghiệm dựa trên nhận xét của GV dạy thực nghiệm và thông qua quan sát về tinh thần, thái độ của học sinh trên lớp thực nghiệm và thông qua bài kiểm tra.
- Để kiểm tra đánh giá tính hiệu quả của TNKQ có thể so sánh giữa hai PP kiểm tra: kiểm tra bằng TNKQ và kiểm tra bằng tự luận để đánh giá ƣu nhƣợc điểm của từng PP.
5. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN
Ngoài các phần mở đầu, kết luận, luận văn gồm ba chƣơng: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận
Chƣơng 2: Hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan về Hình học không gian lớp 11 THPT.
Chƣơng 3: Thực nghiệm sƣ phạm
CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ ĐÁNH GIÁ TRONG DẠY HỌC 1.1.1. Khái niệm
Theo tui hiểu, đánh giá bao gồm một hệ thống các hoạt động nhằm thu thập số liệu, sản phẩm, báo cáo có giá trị thực về sự hiểu biết và nắm vững những mục tiêu đã đề ra. Trong DH, quá trình đánh giá chủ yếu là quá trình xác định mức độ thực hiện các mục tiêu trong quá trình DH.
Theo bảng thuật ngữ đối chiếu Anh - Việt: “Đánh giá là quá trình hình thành những nhận định, phán đoán về kết quả công việc, dựa vào sự phân tích những thông tin thu được, đối chiếu với những mục tiêu, tiêu chuẩn đã đề ra, nhằm đề xuất những quyết định thích hợp để cải thiện thực trạng, điều chỉnh nâng cao chất lượng và hiệu quả công việc” [11, tr.5].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Nhƣ vậy, trong DH, đánh giá là một quá trình đƣợc tiến hành có hệ thống để xác định mức độ đạt đƣợc của HS về mục tiêu đào tạo. Nó có thể bao gồm những sự mô tả, liệt kê về mặt định tính hay định lƣợng những hành vi (kiến thức, kỹ năng, thái độ) của ngƣời học, đối chiếu với những tiêu chí của mục đích dự kiến mong muốn, nhằm có những quyết định thích hợp để nâng cao chất lƣợng và hiệu quả của việc dạy và học.
1.1.2. Mục đích của việc đánh giá học sinh
Theo tài liệu [13, tr.322 - 323], trong DH, việc đánh giá HS nhằm các mục tiêu sau:
* Đối với HS:
Việc kiểm tra và đánh giá có hệ thống, thƣờng xuyên sẽ kích thích hoạt động HT, cung cấp cho họ những thông tin phản hồi về quá trình HT, khuyến khích năng lực tự đánh giá.
Về tri thức và kỹ năng, việc đánh giá chỉ cho mỗi HS thấy mình đã lĩnh hội những kiến thức vừa đƣợc học đến mức độ nào, còn những sai sót, lỗ hổng nào cần bổ khuyết...
Việc đánh giá, nếu đƣợc khai thác tốt sẽ kích thích HT không những về mặt lĩnh hội tri thức, rèn luyện kỹ năng mà còn cả về mặt phát triển năng lực trí tuệ, tƣ duy sáng tạo và trí thông minh.
Về mặt giáo dục, việc kiểm tra, đánh giá nếu đƣợc tổ chức và tiến hành nghiêm túc sẽ giúp HS nâng cao tinh thần trách nhiệm trong HT, ý chí vƣơn lên đạt những kết quả HT cao hơn, củng cố lòng tự tin vào khả năng của mình, nâng cao ý thức tự giác, khắc phục tính chủ quan, tự mãn và đặc biệt là phát triển năng lực tự đánh giá, một năng lực quan trọng đối với việc HT của HS.
* Đối với GV:
Việc đánh giá HS cung cấp những thông tin cần thiết, giúp ngƣời thầy xác định đúng điểm xuất phát hay điểm kế tiếp của quá trình DH, phân nhóm HS, chỉ đạo cá biệt và kịp thời điều chỉnh hoạt động DH.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Kiểm tra, đánh giá tạo cơ hội cho GV xem xét hiệu quả của những cải tiến nội dung, PP, hình thức tổ chức DH mà mình đang theo đuổi.
* Đối với cán bộ quản lý giáo dục:
Việc đánh giá HS cung cấp những thông tin cơ bản về thực trạng DH trong một cơ sở, đơn vị giáo dục để có thể chỉ đạo kịp thời, uốn nắn những lệch lạc, khuyến khích, hỗ trợ những sáng kiến, bảo đảm thực hiện tốt mục tiêu giáo dục.
Nhƣ vậy việc kiểm tra, đánh giá HS có ý nghĩa về nhiều mặt: Nhằm nhận định thực trạng, định hƣớng và điều chỉnh hoạt động của học trò đồng thời tạo điều kiện nhận định thực trạng và định hƣớng hoạt động dạy của thầy.
1.1.3. Đánh giá
Theo các tài liệu [11, 24] có thể đánh giá nhận thức của HS theo 6 mức độ sau đây:
+ Nhận biết + Thông hiểu + Vận dụng + Phân tích
+ Tổng hợp + Đánh giá
Trong DH ở nƣớc ta hiện nay, chủ yếu chúng ta đánh giá kết quả HT của HS trên ba lĩnh vực: kiến thức, kĩ năng và thái độ, theo ba mức độ: nhận biết, thông hiểu, vận dụng.
Trong đó:
- Mức độ nhận biết là sự ghi nhận lại, ghi nhớ các sự kiện, thuật ngữ, các nguyên lý dƣới hình thức mà ngƣời học đã đƣợc học.
- Mức độ thông hiểu là sự hiểu các tƣ liệu đã đuợc học, không nhất thiết phải liên hệ tƣ liệu này với tƣ liệu khác.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

- Mức độ vận dụng có liên quan đến sự hiểu biết một cách đầy đủ các vấn đề trừu tƣợng để có thể vận dụng chúng trong những trƣờng hợp cần thiết.
1.1.4. Những chức năng và yêu cầu sƣ phạm của việc đánh giá học sinh
Theo tài liệu [11] , việc đánh giá HS cần thƣc hiện 3 chức năng và đảm bảo 3 yêu cầu sau đây:
a, Chức năng
- Chức năng sƣ phạm: Làm sáng tỏ thực trạng, định hƣớng diều chỉnh hoạt động dạy và học.
- Chức năng xã hội: Công khai hoá kết quả HT của mỗi HS trong tập thể lớp, trƣờng, báo cáo kết quả HT trƣớc phụ huynh HS, trƣớc các cấp quản lý giáo dục.
- Chức năng khoa học: Nhận định chính xác một mặt nào đó trong thực trạng dạy và học, về hiệu quả thực nghiệm một sáng kiến nào đó trong DH. Tuỳ mục đích đánh giá mà một hay vài chức năng nào đó sẽ đƣợc đặt lên hàng đầu.
b, Yêu cầu
Việc đánh giá kết quả HT của HS cần đảm bảo bốn yêu cầu: khách quan, toàn diện, hệ thống, công khai.
1.1.5. Quá trình đánh giá
Theo tài liệu [13, tr 326-331], đánh giá bao gồm bốn khâu: lƣợng hoá - lƣợng giá – đánh giá - ra quyết định.
a, Lƣợng hoá: Biểu thị mức độ thể hiện của một đặc điểm chung ở mỗi HS trong những HS mà ta muốn so sánh. Có thể lƣợng hoá dƣới các dạng: * Xếp loại: Phân chia một tập hợp HS thành một vài loại theo tiêu chí
nào đó.
bình, yếu, kém.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Ví dụ: Mỗi HS đƣợc xếp vào một trong 5 loại: giỏi, khá, trung

* Thứ tự: Để phân hoá một cách “mịn” hơn đối với những HS ở cùng một mức xếp loại, GV có thể dùng cách sắp thứ tự.
Ví dụ: Xếp HS A thứ nhất, HS B thứ nhì,HS C thứ ba,...
*Cho điểm: Nhằm khắc phục sự sai khác, hơn kém nhiều ít đến mức độ nào của việc lƣợng hoá theo cách sắp thứ tự, GV sử dụng cách cho điểm số
theo thang đơn vị, thang tỉ lệ.
Chú ý: Trong đánh giá HT, cần cố gắng sao cho việc cho điểm ít
nhất cũng thoả mãn yêu cầu của thang đơn vị.
Ví dụ: Khi ra một đề kiểm tra, GV dùng 10 câu hỏi độc lập với
nhau, với
mức độ khó khăn, phức tạp gần nhƣ nhau và quy định mỗi câu làm
đúng đƣợc 1 điểm thì có thể coi là ta đã dùng một thang đơn vị (cũng là một thang tỉ lệ).
b, Lƣợng giá: Sự giải thích thông tin về trình độ kiến thức, kỹ năng hay thái độ của HS.
Có hai cách lƣợng giá:
*Lƣợng giá theo tiêu chuẩn: Giải thích thông tin về trình độ kiến thức,
kỹ năng hay thái độ của HS đƣợc so sánh tƣơng đối trong một tập hợp nào đó (chẳng hạn trong toàn lớp hay trong một khối lớp của một trƣờng, của một huyện, của một tỉnh).
Ví dụ: HS A trả lời đúng 8 câu hỏi trong bài kiểm tra trong khi đa số các bạn trong lớp chỉ trả lời đúng 5 câu hỏi thì ta có thể thấy rằng HS A thuộc diện khá so với cả lớp.
* Lƣợng giá theo tiêu chí: Sự giải thích thông tin về trình độ kiến thức, kĩ năng hay thái độ của HS đối chiếu với những tiêu chí nhất định.
Ví dụ: Trong một bài kiểm tra, đối chiếu điểm của một HS so với số điểm tối đa có thể đạt đƣợc: Chẳng hạn so điểm của HS với số 10 (theo thang điểm 10 bậc).
biết và nắm chắc đƣợc khái niệm hình tứ diện, hình biểu diễn của một hình không gian trên mặt phẳng thì sẽ không chọn các phƣơng án A, B, D.
Câu hỏi 2.4: ( thông hiểu về các cách xác định mặt phẳng và các khái niệm mở đầu).
Lựa chọn phƣơng án đúng. Cho hình bình hành ABCD với cạnh AB nằm trên đƣờng thẳng d. Khi đó:
(A) C không thuộc mp(D,d)
(B) AC nằm trong mp(D,d)
(C) mp(ABCD) và mp(D,d) là khác nhau (D) BC không nằm trong mp(D,d)
D
AB
Đáp án: B.
- Phƣơng án nhiễu A, C, D đƣa ra do HS không nắm chắc đƣợc các cách
Câu hỏi 2.5: (thông hiểu về quan hệ liên thuộc). Quan sát hình vẽ và lựa chọn phƣơng án đúng (A) AC nằm trong mp(ABC)
(B) BC không nằm trong mp(MCA)
A
B
M C
d
C
Hình 2. 5
xác định một mặt phẳng và không thông hiểu về quan hệ thuộc giữa điểm, đƣờng thẳng với mặt phẳng.
(C) không thuộc mp(ABC)
(D) Hai mặt phẳng (ABC) và (MAC) khác nhau
Đáp án: A.
- Các phƣơng án nhiễu B, C, D đƣa ra dựa trên những sai lầm về các cách xác định mặt phẳng và mối quan hệ liên thuộc giữa điểm, đƣờng thẳng và
mặt phẳng của HS. Nếu HS thông hiểu về mối quan hệ liên thuộc giữa điểm, đƣờng thẳng và mặt phẳng thì sẽ lựa chọn phƣơng án A.
Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Last edited by a moderator:
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Biên soạn hệ thống bài tập môn Cơ học lượng tử 1 cho sinh viên ngành Sư phạm Vật lý Luận văn Sư phạm 0
G Biên soạn và sử dụng hệ thống bài tập phần Nhiệt học Vật lí 10 Luận văn Sư phạm 2
C Biên soạn hệ thống bài tập để phát triển năng lực tư duy cho học sinh phần động học và động lực học Tài liệu chưa phân loại 2
S Biên soạn hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan trong dạy học về phương pháp tọa độ trong không gian – lớp 12 THPT Tài liệu chưa phân loại 0
B Biên soạn hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan phần Các nguyên tố kim loại lớp 12 trường THPT Tài liệu chưa phân loại 0
B Biên soạn và sử dụng hệ thống câu trắc nghiệm khách quan môn lịch sử nhằm nâng cao hiệu quả kiểm tra đánh giá trong dạy học lịch sử ở trường phổ thông Tài liệu chưa phân loại 0
D Biên soạn và giảng dạy lịch sử địa phương ở trường Trung học phổ thông thỉnh Hà Tĩnh Luận văn Sư phạm 0
P Biên soạn phần mềm soạn thảo nhanh một số bài tập Vật lý 11 cơ bản phần điện học Kiến trúc, xây dựng 0
R Giáo trình tính toán động cơ đốt trong Biên soạn: TS.Trần Thanh Hải Tùng Khoa học Tự nhiên 0
K Biên soạn hướng dẫn tạm thời về điều tra địa chất môi trường và tai biến địa chất Luận văn Sư phạm 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top