depmachanh88
New Member
Download miễn phí Bộ môn: Chương trình dự án phát triển kiến thức xã hội
LỜI MỞ ĐẦU:
PHẦN 1: CƠ SỞ VÀ SỰ CẦN THIẾT CỦA DỰ ÁN.
CHƯƠNG 1: TÊN DỰ ÁN VÀ Ý TƯỞNG KINH DOANH.
1. Ý tưởng kinh doanh
2. Mục đích và động cơ kinh doanh
3. Dịch vụ dự kiến được cung cấp
4. Mô hình doanh nghiệp dự định thành lập
5. Địa bàn triển khai dự án
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ HÌNH THÀNH DỰ ÁN .
1. Cơ sở pháp lý
2. Sự phát triển của thị trường
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO NHU CẦU THỊ TRƯỜNG.
1. Phân tích môi trường vĩ mô
1.1. Môi trường văn hoá – xã hội
1.2. Môi trường kinh tế
1.3. Môi trường chính trị - pháp luật
2. Phân tích cầu thị trường
2.1. Xu hướng tiêu dùng của dân cư
2.2. Dự báo nhu cầu thị trường Hà Nội
3. Phân tích cung
Phân tích đối thủ cạnh tranh
PHẦN 2: TRIỂN KHAI DỰ ÁN
CHƯƠNG 1: CHIẾN LƯỢC KINH DOANH
1. Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức (SWOT)
2. Chiến lựoc kinh doanh
CHƯƠNG 2: KẾ HOẠCH KINH DOANH
1. Kế hoạch dịch vụ
1.1. Mô tả dịch vụ
1.2. Cách thức phục vụ
1.3. Nguồn cung ứng dịch vụ
2. Kế hoạch marketing
2.1. Định hướng chiến lược marketing
2.2. Các giải pháp thực hiện chiến lược marketing
3. Tổ chức nhân sự
4. Phân tích hiệu quả tài chính của dự án
4.1. Tổng vốn đầu tư và nguồn vốn
4.2. Dự kiến doanh thu
4.3. Dự kiến chi phí hoạt động
4.4. Tình hình lợi nhuận
4.5. Thời gian hoàn vốn và điểm hoàn vốn
4.6. Một số chỉ tiêu tài chính của dự án
5. Nguy cơ rủi ro và phương án khắc phục
5.1. Nguy cơ rủi ro
5.2. Phương án khắc phục
6. Kế hoạch hành động
7. Lợi ích kinh tế và lợi ích xã hội của dự án
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG ÁN KINH DOANH TRONG TƯƠNG LAI
PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận:
2. Kiến nghị
KẾT LUẬN CHUNG
http://cloud.liketly.com/flash/edoc/web-viewer.html?file=jh2i1fkjb33wa7b577g9lou48iyvfkz6-demo-2016-02-05-bo_mon_chuong_trinh_du_an_phat_trien_kien_thuc_xa_hoi_AjgJRHmvSK.png /tai-lieu/bo-mon-chuong-trinh-du-an-phat-trien-kien-thuc-xa-hoi-89977/
Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.
Ketnooi -
Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí
Tóm tắt nội dung tài liệu:
Xu thế toàn cầu hóa nền kinh tế quốc tế,đặc biệt Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của tổ chức thương mại quốc tế WTO sẽ mở ra nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp đầu tư phát triển.Đặc biệt sự độc đáo trong ý tưởng kinh doanh được đánh giá cao phục vụ được những góc trống của nhu cầu thị trường ngày càng tăng lên đáng kể đi cùng với mức sống ngày càng cao của dân số trên thế giới mà trong đó Việt Nam là điểm tăng trưởng nóng.
Trong thập niên qua, tổng sản phẩm quốc nội (GDP) của Việt Nam tăng trung bình hàng năm là 7,1%, là một trong những nước có GDP tăng phát triển nhất trong khu vực. Nếu tính mức tăng trưởng GDP liên tục trong ba năm qua, Việt Nam đứng thứ ba chỉ sau Trung Quốc và Ấn Độ.
Trong bản báo cáo mới công bố, Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) nhận định triển vọng kinh tế Việt Nam từ 2006 đến hết năm rất khả quan. Đầu tư công sẽ hồi phục, môi trường bên ngoài thuận lợi, GDP tăng 7,8% và thu nhập bình quân đầu người đạt 715 USD, tăng 80 USD so với năm ngoái.
Môi trường chính trị - pháp luật
ViÖt Nam cã nÒn chÝnh trÞ æn ®Þnh. Nhµ níc lu«n khuyÕn khÝch vµ cã nhiÒu hç trî cho kinh tÕ t nh©n, doanh nghiÖp võa vµ nhá trong viÖc thµnh lËp vµ ph¸t triÓn. Khi ®i vµo ho¹t ®éng, h×nh thøc kinh doanh cña chóng t«i sÏ ®îc tiÕn hµnh thuËn lîi.
Phân tích cầu thị trường
Xu hướng tiêu dùng của dân cư
Xét tổng quát, xu hướng tiêu dùng của dân cư Hà Nội trong thời gian qua có một số đặc điểm đáng chú ý sau đây:
Tỷ lệ tiêu dùng so với GDP của Việt Nam thuộc loại cao so với các nước trong khu vực (Việt Nam trên 70%, Singapore là 55,9%, Malaysia là 58,2%, Thái Lan là 67,7%,...);
Tiêu dùng đã tăng với tốc độ khá, vượt xa so với tốc độ tăng dân số (bình quân năm trong giai đoạn 2001-2005, dân số tăng 1,4%, tiêu dùng - tính theo giá so sánh, tăng 7,7%). Chứng tỏ tiêu dùng bình quân đầu người và mức sống của dân cư tăng đã khá hơn nhiều;
Tốc độ tăng tiêu dùng của dân cư còn cao hơn cả tốc độ tăng trưởng kinh tế (bình quân 5 năm qua là 7,7% so với 7,5%), chứng tỏ đây là một thị trường tiềm năng;
Đại bộ phận tiêu dùng từ thu nhập của hộ gia đình được thực hiện thông qua thị trường làm cho tỷ lệ giữa tổng mức bán lẻ và doanh thu dịch vụ tiêu dùng so với tiêu dùng của hộ gia đình đã tăng từ 75,1% (năm 2000) lên trên 80% (năm 2005). Điều đó chứng tỏ tính "hàng hoá" của nền kinh tế ngày một tăng.
Cơ cấu sử dụng sản phẩm theo ngành tiêu dùng của hộ gia đình cũng chuyển biến theo một hướng khác trước.
Cấu trúc tiêu dùng của các hộ gia đình cho biết tỷ lệ thu nhập dành cho các nhu cầu cụ thể như sau:
Biểu đồ 1 : Cấu trúc tiêu dùng của các hộ gia đình
1
28.9%
2
16.5%
3
5.1%
4
8.0%
5
6.9%
6
9.5%
7
12.3%
8
12.8%
Điện, nước, điện thoại, internet,
Nhu yếu phẩm, đi lại khác
Giải trí, thể thao, làm đẹp
Y tế, học tập
Con cái
Thực phẩm
Tiết kiệm
Phụ giúp gia đình
Nguồn: Khảo sát của Trung tâm nghiên cứu Người tiêu dùng
và Doanh nghiệp, thuộc báo SGTT. Tháng 3/2006
Qua những nhận định về xu hướng tiêu dùng trên có thể thấy người tiêu dùng ngày càng có xu hướng tăng tỷ lệ tiêu dùng cho các nhóm sản phẩm từ các ngành công nghiệp xây dựng và dịch vụ. Các hàng hóa cao cấp (điện thoại di động, máy vi tính, điều hòa, ôtô, xe máy,) và các dịch vụ giải trí (truyền hình, internet, du lịch,) đang ngày càng được tiêu dùng mạnh. Chi tiêu cho điện, nước, điện thoại, internet cao thứ 3 trong số các ưu tiên của các hộ gia đình, chỉ đứng sau chi tiêu cho thực phẩm và tiết kiệm.
Một cuộc khảo sát khác cho thấy, cùng với việc kinh tế phát triển, những nhu cầu tiêu dùng về các loại hình dịch vụ giải trí của người dân thành phố ngày càng cao, nhu cầu về hình thức giải trí truyền hình của người dân đã tăng lên đáng kể trong thời gian qua. Điều này được thể hiện qua tỷ lệ các hình thức giải trí được ưa chuộng như sau:
Biểu đồ 2 : Các hình thức giải trí được ưa thích tại HN và Tp. HCM
Nguồn: Khảo sát của Trung tâm nghiên cứu Người tiêu dùng
và Doanh nghiệp, thuộc báo SGTT. Tháng 3/2006
Như vậy, có thể thấy đại đa số (79,06% tổng số cá thể nghiên cứu) người tiêu dùng giải trí bằng hình thức xem tivi là chủ yếu. Điều này chứng tỏ rằng truyền hình đã và đang là một phương tiện nghe nhìn, giải trí không thể thiếu trong mỗi gia đình. Truy nhập internet cũng là một loại hình giải trí được ưa thích với tỷ lệ 22,31% và đang dần phát triển.
Dự báo nhu cầu thị trường Hà Nội
Đối với Hà Nội là một thành phố đầy tiềm năng với tổng dân số hơn 3 triệu người, thu nhập bình quân đạt trên 1500 USD/người/năm, nhu cầu về tiêu dùng, giải trí và văn hóa đều tăng cao.
Một ví dụ:
Điều tra chọn mẫu nhu cầu xem phim của người dân Hà Nội:
* Bạn thường đi xem phim chiếu rạp
Một tuần một lần
8.4%
554 phiếu
Một tháng một lần
5.1%
338 phiếu
Thỉnh thoảng thấy phim nào hay, nổi tiếng mới xem.
55.1%
3,648 phiếu
Không đi xem bao giờ, tốn tiền.
25.0%
1,654 phiếu
Ý kiến khác.
6.4%
422 phiếu
Tổng cộng: 6,616 phiếu
* Xây dựng bảng hỏi điều tra về thị trường giải trí
Như đã phân tích ở trên, thu nhập đầu người của các hộ gia đình tăng nhanh, kéo theo sự gia tăng trong chi tiêu cho các nhu cầu giải trí. Như vậy có thể khặng định nhu cầu giải trí của người dân Hà Nội luôn tăng cao.
Phân tích cung
Phân tích đối thủ cạnh tranh
* Một số rạp chiếu phim trên địa bàn Hà Nội.
1. Bạch Mai - 437 Bạch Mai
Ưu điểm: Địa điểm thuận lợi, là nơi tập trung đông dân cư, gồm nhiều trường đại học ở quận Hai Bà Trưng, chỗ để xe khá rộng và tiện lợi.
Nhược điểm: Phim khá cũ, ít nhập phim mới so với các rạp chiếu bóng khác ở Hà Nội.
Tiện nghi: Rạp có 300 ghế ngồi. Âm thanh, hình ảnh khá.
Giá vé: 10.000 đồng (buổi 12:00; 17:00 ngày thường và 9:30 ngày thứ 7, Chủ nhật); 15.000 đồng (buổi 14:00); và 20.000 đồng (buổi 20:00).
Đánh giá: 6/10.
2. Dân Chủ - 211 Khâm Thiên
Ưu điểm: Luôn nhập phim nhựa mới, độc quyền của hãng Vision Net. Chất lượng âm thanh hình ảnh cực tốt, trang thiết bị hiện đại. Chỗ ngồi thoải mái. Nhân viên phục vụ chu đáo. Giá vé vừa phải phù hợp với học sinh, sinh viên.
Nhược điểm: Còn vấn nạn phe vé. Để xe lộn xộn do không gian chật chội. Tan buổi chiếu khán giả ùa ra thường gây ùn tắc và nguy hiểm trên đường Khâm Thiên.
Tiện nghi: 326 ghế ngồi. Màn ảnh rộng 300 inch. Âm thanh vòm, digital. Phim chất lượng chuẩn. Giá vé: 15.000-20.000 đồng/vé 2 người (buổi 12:00; 14:30; 18:15) và 15-20.000 đồng/vé 1 người (buổi 20:30).
Đánh giá: 8/10.
3. Đặng Dung - 17+19 Đặng Dung
Ưu điểm: Trực thuộc công ty Điện ảnh Hà Nội nên nguồn phim mới nhập về khá cập nhật, sát với nội dung trình chiếu tại rạp Tháng 8. Có nhận chiếu hợp đồng và giảm giá vé từng thời gian cụ thể.
Nhược điểm: Nằm tại một phố nhỏ và khuất nên ít người biết đến....