Mika

New Member

Download miễn phí Tiểu luận Các chế định của chủ tịch nước trong lịch sử lập hiến Việt Nam





Mục Lục
A - Phần Mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
2. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu của đề tài
3. Cơ sở khoa học và phương pháp nghiên cứu
4. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài
5. Kết cấu của đề tài
B - Nội Dung
Chương I: Cơ sở lý luận về chế định của chủ tịch nước trong lịch sử lập hiến Việt Nam
1.1 Khái quát chung về chế định chủ tịch nước
1.2 Vai trò chế định chủ tịch nước trong lich sử lập hiến Việt Nam
1.2.1 Vai trò chế định chủ tịch nước trong hiến pháp năm 1946
1.2.2 Vai trò chế định chủ tịch nước trong hiến pháp năm 1959
1.2.3 Vai trò chế định chủ tịch nước trong hiến pháp năm 1980
1.2.4 Vai trò chế định chủ tich nước trong hiến pháp năm 1992
Chương II: Các chế định của chủ tịch nước trong lịch sử lập hiến Việt Nam
1.1: Chế định chủ tịch nước trong hiến pháp năm 1946
1.2: Chế định chủ tịch nước trong hiến pháp năm 1959
1.3: Chế định chủ tịch nước trong hiến pháp năm 1980
1.4: Chế định chủ tịch nước trong hiến pháp năm 1992
1.5: Quan hệ giữa Chủ tịch nước với các cơ quan Nhà nước khác
C - Kết Luận
D - Tài liệu tham khảo
A – Phần Mở Đầu
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

áy Nhà nước và trong đời sống xã hội. Hiến pháp năm 1980 đã tỏ ra không còn phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh mới của đất nước. Ngày 15 tháng 4 năm 1992 tại kỳ họp thứ 11 Quốc hội khóa VIII đã thông qua Hiến pháp mới thay thế Hiến pháp 1980, đó là Hiến pháp năm 1992. Tổ chức bộ máy Nhà nước có nhiều thay đổi căn bản so với bộ máy Nhà nước theo quy định của Hiến pháp năm 1980, trong đó có chế định Chủ tịch nước. Thiết chế nguyên thủ quốc gia được tổ chức khác nhau qua các Hiến pháp. Ở Hiến pháp 1946 và Hiến pháp 1959 là Chủ tịch nước, đến Hiến pháp năm 1980 là Hội đồng Nhà nước và tại Hiến pháp năm 1992, thiết chế Chủ tịch nước được xây dựng lại. Mô hình lần này vừa tiếp thu những ưu điểm của mô hình Chủ tịch nước của Hiến pháp năm 1946 và Hiến pháp năm 1959, vừa giữ được sự gắn bó giữa Quốc hội, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội và Chủ tịch nước trong việc thực hiện các chức năng nguyên thủ quốc gia trong thể chế Hội đồng Nhà nước. Đồng thời cũng có thêm những đặc điểm mới. Chương 2. Chế định Chủ tịch nước trong lịch sử lập hiến Việt Nam 2.1 Chế định Chủ tịch nước trong Hiến pháp năm 1946 2.1.1 Vị trí, tính chất, trật tự hình thành Về vị trí, tính chất của Chủ tịch nước theo Hiến pháp năm 1946, từ những quy định về cách thức thành lập và thẩm quyền của Chủ tịch nước thì Chủ tịch nước là người đứng đầu Nhà nước đồng thời là người đứng đầu Chính phủ. Tính chất đứng đầu Nhà nước (nguyên thủ quốc gia) của Chủ tịch nước thể hiện ở chỗ: Chủ tịch nước thay mặt cho nước, giữ quyền tổng chỉ huy quân đội toàn quốc, bổ nhiệm thủ tướng, Nội các, ban bố các đạo luật đã được Nghị viện quyết nghị, thưởng huy chương và bằng cấp danh dự, đặc xá, kí hiệp ước với các nước, phái đại biểu Việt Nam đến nước ngoài và tiếp nhận đại biểu ngoại giao của các nước, tuyên chiến hay đình chiến.Vị trí đứng đầu Nhà nước này cũng giống như ở các nước dân chủ, là có sự phân công phối hợp giữa Nghị viện, Ban thường vụ và Chủ tịch nước. Tính chất đứng đầu Chính phủ thể hiện ở chỗ Chủ tịch nước Chủ toạ Hội đồng Chính phủ, cùng với Chính phủ ban hành các sắc lệnh quy định các chính sách thi hành các đạo luật và quyết định của Nghị viện. Về trật tự hình thành, Hiến pháp năm 1946 quy định tại Điều 45: "Chủ tịch nước Việt Nam dân chủ cộng hoà chọn trong Nghị viện nhân dân và phải được hai phần ba tổng số nghị viên bỏ phiếu thuận Nếu bỏ phiếu lần đầu mà không đủ số phiếu ấy, thì lần thứ nhì sẽ theo đa số tương đối. Chủ tịch nước Việt Nam được bầu trong thời hạn 5 năm và có thể được bầu lại. Trong vòng một tháng trước khi hết nhiệm kỳ của Chủ tịch, Ban thường vụ phải triệu tập Nghị viện để bầu Chủ tịch mới." 2.1.2 Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch nước * Thẩm quyền đối với quốc gia Thay mặt cho nước (Điểm a Điều 49); tổng chỉ huy quân đội và các lực lượng vũ trang (Điểm b Điều 49); tặng thưởng huy chương và các bằng cấp danh dự (Điểm e Điều 49); kí hiệp ước với các nước (Điểm h Điều 49); tuyên bố đình chiến hay tuyên chiến theo quy định của Nghị viện (Điểm k Điều 49). * Thẩm quyền đối với các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp - Đối với quyền lập pháp: Chủ tịch nước là thành viên của Nghị viện, có quyền ban bố các Đạo luật đã được Nghị viện quyết nghị (Điểm đ Điều 49); có quyền yêu cầu Nghị viện về sự tín nhiệm Nội các; có quyền triệu tập phiên họp bất thường; và quyền phủ quyết tương đối các dự án luật (có quyền yêu cầu Nghị viện thảo luận lại các đạo luật trước khi ban bố). - Đối với quyền hành pháp: Chủ tịch nước là thành viên Chính phủ, trực tiếp điều hành Chính phủ bằng cách chủ toạ các phiên họp Chính phủ; Chủ tịch nước kí sắc lệnh bổ nhiệm Thủ tướng Chính phủ, nhân viên Nội các và nhân viên cao cấp thuộc các cơ quan Chính phủ (Điểm c Điều 49), các đại sứ (Điểm i Điều 49); kí các sắc lệnh của Chính phủ; yêu cầu Nghị viện thảo luận lại vấn đề tín nhiệm Nội các - Đối với quyền tư pháp: Chủ tịch nước có quyền đặc xá (Điểm g Điều 49) và công bố đại xá 2.1.3 Quan hệ giữa Chủ tịch nước với các cơ quan Nhà nước khác * Mối quan hệ với Nghị viện Chủ tịch nước có những quyền hạn lớn đối với Nghị viện như: yêu cầu Nghị viện thảo luận lại những luật mà Chủ tịch nước không đồng ý (Điều 31); Chủ tịch nước không phải chịu một trách nhiệm nào trừ khi phản bội Tổ quốc (Điều 50). Tuy vậy Nghị viện cũng có khả năng hạn chế quyền của Chủ tịch nước, để đảm bảo cho Nghị viện là cơ quan có quyền cao nhất: Chủ tịch nước được Nghị viện chọn trong số các nghị viên và phải được hai phần ba tổng số nghị viên bỏ phiếu thuận, Chủ tịch nước có thể được bầu lại (Điều 45); Những luật mà Chủ tịch nước yêu cầu thảo luận lại nếu vẫn được Nghị viện ưng chuẩn thì bắt buộc Chủ tịch nước phải ban bố (Điều 31); Chủ tịch nước sẽ bị một tòa án đặc biệt của Nghị viện xét xử nếu phản bội Tổ quốc (Điều 51). * Mối quan hệ với Chính phủ Chủ tịch nước là người đứng đầu Chính phủ. Chủ tịch nước chọn Thủ tướng chính phủ trong Nghị viện; kí sắc lệnh bổ nhiệm Thứ trưởng và các nhân viên cao cấp khác thuộc cơ quan chính phủ (Điều 47, 48); mỗi sắc lệnh của Chính phủ phải có chữ kí của Chủ tịch nước, và phải có một hay nhiều Bộ trưởng thuộc lĩnh vực đó tiếp ký (Điều 53). * Mối quan hệ với cơ quan tư pháp Hiến pháp 1946 chưa quy định rõ về mối quan hệ giữa Chủ tịch nước với các cơ quan tư pháp mà chỉ nói rằng các viên Thẩm phán đều do Chính phủ bổ nhiệm. Có thể thấy rằng, quan hệ giữa Chủ tịch nước với các cơ quan Nhà nước khác được thiết lập theo hướng tăng cường quyền lực cho Chủ tịch nước, bảo đảm điều hoà và phối hợp các hoạt động lập pháp và hành pháp trong điều kiện các cơ quan này độc lập tương đối với nhau. Như vậy, có thể thấy Chủ tịch nước theo quy định của Hiến pháp năm 1946 có vị trí tương tự như Tổng thống ở chế độ Cộng hoà Tổng thống hay Cộng hoà lưỡng tính tư sản. Đó là: Chủ tịch nước Việt Nam dân chủ Cộng hoà không những là người đứng đầu Nhà nước mà còn là người trực tiếp điều hành bộ máy hành pháp. Điểm d, Điều 49, Hiến pháp năm 1946 quy định: Chủ tịch nước Việt Nam dân chủ Cộng hoà có quyền chủ toạ Hội đồng Chính phủ. Nhưng lại khác với chính thể Cộng hoà Tổng thống ở chỗ: Chủ tịch nước không do nhân dân trực tiếp bầu ra hay gián tiếp bầu ra mà do Nghị viện bầu và phải là thành viên của Nghị viện. Một điểm khác với Chính thể Cộng hoà Tổng thống nữa, đó là bên cạnh người đứng đầu bộ máy hành pháp còn có một bộ máy có tính Hiến định, bảo đảm việc thực thi quyền lực hành pháp ở Nội các, bao gồm Thủ tướng, các Bộ trưởng và Thứ trưởng. Điều 47 Hiến pháp 1946 quy định: "Chủ tịch nước Việt Nam chọn Thủ tướng trong Nghị viện và đưa ra Nghị viện biểu quyết. Nếu
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Các quy tắc xuất xứ trong hiệp định EVFTA và những điều cần lưu ý, cơ chế cấp C/O mẫu EUR.1 và cơ chế tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa Luận văn Kinh tế 0
D THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH & CÁC ĐỊNH CHẾ TÀI CHÍNH Luận văn Kinh tế 0
K Hoàn thiện hạch toán tiêu thụ, xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm và các biện pháp nâng cao lợi nhuận tiêu thụ thành phẩm tại Xí nghiệp vật tư chế biến hàng xuất khẩu I Luận văn Kinh tế 0
S Hoàn thiện hạch toán tiêu thụ, xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm và các biện pháp nâng cao lợi nhuận tiêu thụ thành phẩm ở Xí nghiệp vật tư chế biến hàng xuất khẩu I Luận văn Kinh tế 0
N Bàn về cách tính khấu hao tscđ và phương pháp hạch toán khấu hao tài sản cố định theo chế độ hiện hành trong các doanh nghiệp Công nghệ thông tin 0
T Chế định về quyền sở hữu trí tuệ liên quan đến thương mại của WTO và việc hoàn thiện các quy định tương ứng của Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
L Bối cảnh và sự phát triển thể chế các quan hệ kinh tế - Chính trị, ngoại giao quốc gia khu vực và quốc tế cũng có sức kích thích và định hướng cao tới sự vận động của các nguồn vốn Luận văn Kinh tế 0
D Bàn về cách tính khấu hao tài sản cố định và phương pháp kế toán khấu hao tài sản cố định theo chế độ hiện hành trong các doanh nghiệp Luận văn Kinh tế 2
G Hoàn thiện công tác thẩm định các dự án vay vốn trong lĩnh vực Công nghiệp chế biến tại ngân hàng công thương Ba Đình - Hà Nội Luận văn Kinh tế 0
N Các chế định trách nhiệm hình sự và miễn trách nhiệm hình sự, hình phạt và miễn hình phạt trong giai đoạn xây dựng Nhà nước pháp quyền Luận văn Sư phạm 2

Các chủ đề có liên quan khác

Top