vipgirlpro19932000
New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
Các chính sách cơ bản của chính phủ để phát triển nông nghiệp- Nông thôn VN trong giai đoạn hiện nay
LỜI MỞ ĐẦU
Phát triển kinh tế nông nghiệp nông nghiệp nông thôn. là một vấn dề rộng lớn, phức tạp, chịu tác động của nhiều yếu tố khác nhau như; các yếu tố về thể chế chính sách, điều kiện tự nhiên khoa học công nghệ, về vốn và các điều kiện khoa học công nghệ, yếu tố vùng địa lý, về vốn và các điều kiện kinh tế xã hội, yếu tố thị trường quốc tế. Tuy vậy, trong những năm đổi mới vừa qua, nhân tố đổi mới cơ chế chính sách là nhân tố nổi trội nhất, tác đọng mạnh mẽ lên sự tăng trưởng và phát triển của kinh tế nông nghiệp- nông thôn.
Ngay tại Đại hội đảng toàn quốc lần thứ V đã khẳng định “Tập trung phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn, coi nông nghiệp là mặt trận hàng đầu”.
Mặt khác với hơn 70% dân số sống chủ yếu ở nông thôn, 76% dân số nước ta làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp, hơn 50% tổng kim ngạch xất khẩu là do ngành nông nghiệp đóng góp. Do đó trong thời gian qua Đảng và nhà nước ta đã tập trung mọi nguồn lực cho phát triển nông nghiệp nông thôn.
Xuất phát từ thực tế khách quan và tính cấp thiết của đề tài. Em chọn đề tài: “Các chính sách cơ bản của chính phủ để phát triển nông nghiệp- nông thôn Việt nam trong giai đoạn hiện nay”.
Nội dung của đề tài này bao gồm:
PHẦN I: VAI TRÒ CỦA CHÍNH PHỦ TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG NÓI CHUNG VÀ TRONG KINH TẾ NÔNG NGHIỆP- NÔNG THÔN NÓI RIÊNG.
PHẦN II: CÁC CHÍNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ NÔNG NGHIỆP- NÔNG THÔN VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY.
PHÂN III: CÁC GIẢI PHÁP CƠ BẢN ĐỂ HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP- NÔNG THÔN VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng thời gian và khả năng có hạn cho nên bài viết này sẽ không tránh khỏi những thiếu xót. Em rất mong nhận được sự góp ý của cô phụ trách đề tài và của các bạn sinh viên.
Em xin chân thành Thank cô nguyễn kim dung đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn em thực hiện đề tài này.
PHẦN I
VAI TRÒ CỦA CHÍNH PHỦ TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
NÓI CHUNG VÀ ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ
NÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN NÓI RIÊNG
I-/ VAI TRÒ VÀ CÁC CÔNG CỤ ĐIỀU TIẾT CỦA CHÍNH PHỦ TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG:
1-/ Vai trò của chính phủ trong hoạt động điều tiết nền kinh tế:
Từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung mang nặng tính hiện vật chuyển sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước. Nền kinh tế phải trải qua thời kỳ quá độ. Đó là thời kỳ mà cơ chế cũ chưa hoàn toàn mất đi và cơ chế mới nó cũng chưa thực sự ra đời và hoạt động trên cơ sở của chính nó và phát huy tác dụng. Trong điều kiện đó vai trò của chính phủ là rất quan trọng, và vai trò của chính phủ nó được thể hiện qua:
Thứ nhất: Là nước sử dụng quyền lực của mình để tiếp tục thực hiện quá trình tự do hoá giá cả, thương mại hoá nền kinh tế trong nước với các nội dung cụ thể sau:
Xoá bỏ các tình trạng độc quyền và ban hành các đạo luật chống độc quyền bằng cách taọ điều kiện cạnh tranh lành mạnh giữa các doanh nghiệp.
Tạo ra các điều kiện cũng như các tiền đề pháp lý cho sự ra đời và hoạt động của các thị trường cần thiết như: thị trường về vốn, thị trường chứng khoán, thị trường lao động.
Hai là: Nhà nước là người thiết lập và duy trì quyền sở hữu các nguồn lực kinh tế theo hướng xác định rõ chủ sở hữu đích thực của các công dân, của các doanh nghiệp tập thể, tư nhân và nhà nước, cụ thể là:
Giao quyền sử dụng đất lâu dài cho nông dân, với các quyền cụ thể là: Thừa kế, thế chấp, cho vay, chuyển nhưọng và chuyển đổi.
Cho thuê hay đấu thầu các tài sản sản xuất.
Cho nước ngoài thuê đất và các tài sản phục vụ cho sản xuất kinh doanh.
Ba là: Nhà nước đóng vai trò là” bà đỡ” cho sự ra đời của cơ chế thị trường, các thành phần kinh tế, hướng dẫn các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế kinh doanh có hiệu quả. Để hoàn thành chức năng này nhà nước cần:
- Xây dựng kết cấu hạ tầng, tạo môi trường đâù tư hấp dẫn cho các doanh nghiệp.
- Xây dựng các khuôn khổ pháp lý sao cho thoả mãn các yêu cầu: Một mặt các doanh nghiệp tự do kinh doanh, mặt khác nhà nước vẫn có thể kiểm soát nghĩa vụ của các doanh nghiệp đối với nhà nước.
Ban hành các chính sách kinh tế hấp dẫn để khuyến khích các nhà đầu tư trong nước cũng như nước ngoài mở rộng sản xuất.
Bốn là: đơn giản hoá các thủ tục hành chính sao cho bộ máy nhà nước đơn giản gọn nhẹ năng động, đơn giản hoá các thủ tục hành chính.
Như vậy vai trò của chính phủ ngày càng trở nên quan trọng. Tuy vậy, muốn đạt được kết quả cao thì nhà nước phải quán triệt nó bằng các công cụ kinh tế của mình.
2-/ Các công cụ điều tiết nền kinh tế quốc dân của chính phủ:
Trong quá trình quản lý nền kinh tế của mình chính phủ sử dụng:
Thứ nhất: nhà nước sử dung công cụ kế hoạch hoá của mình để điều tiiết nền kinh tế quốc dân: Nó là hoạt động có ý thức khách quan của nhà nước nhằm định hướng phát triển toàn bộ nền kinh tế quốc dân cũng như các giải pháp cơ bản để thực hiện định hướng đó với hiệu quả kinh tế xẫ hội là lớn nhất.
Thứ hai: Chính phủ sử dụng luật pháp của mình để thực thi công tác quản lý của mình, bằng việc ban hành các chính sách, chỉ thị, nghị quyết, quyết định.
Thứ ba: Nhà nước sử dụng chính sách tài chính và tiền tệ để điều tiết nền kinh tế.
Chính sách tiền tệ: Đây là hệ thống các chỉ tiêu chính sách cuối cùng mà nhờ tác động của các chinh sách tiền tệ đưa lại, cụ thể là vấn đề tăng trưởng kinh tế, tạo công ăn việc làm, giảm thiểu thất nghiệp, giảm thiểu chu kỳ thăng trầm kinh tế, ổn địng kinh tế.
+ Các công cụ điều tiết của chính sách tiền tệ:
+ Các công cụ điều tiết một cách gián tiếp:
+ Ấn định lãi xuất tiền gửi và lãi xuất tiền vay.
+ Ấn định hạn mức tín dụng.
+ Phát hành các trái phiếu nhà nước để giảm lượng tiền trong lưu thông.
+ Phát hành tiền trực tiếp cho ngân sách và cho đầu tư.
+ Công cụ gián tiếp bao gồm
+ Chính sách thị trường mở.
+ Chính sách lãi xuất chiết khấu.
+ Chính sách dự trữ bắt buộc.
Chính sách tài chính:
Nhà nước sử dụng công cụ này để điều tiết nền kinh tế và quản lý nguồn tài chính thông qua ngân sách nhà nước. Trong chính sách này nhà nước sử dụng công cụ thuế và phân phối nguồn thu nhập quốc dân.
Chính phủ sử dụng công cụ của mình để diều tiết nền kinh tế quốc dân, nhưng không phải chính phủ sử dụng đồng thời các chính sách, mà tuỳ từng trường hợp, điều kiện mà chính phủ sử dụng các chính sách cho phù hợp.
II-/ VAI TRÒ CỦA CÁC CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ NÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN:
1-/ Vai trò của phát triển nông nghệp- nông thôn với phát triển kinh tế xã hội ở việt nam.
Xuất phát điểm của nền kinh tế nước ta là một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu, hơn 70% dân số sống ở nông thôn, nền nông nghiệp nước ta chịu tác động của nhiều yếu tố như: Khí hậu, đất đai, môi trường sinh thái. Mặc dù phải chịu nhiều tác động như vậy nhưng kinh tế nông nghiệp - nông thôn vẫn đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế:
Thứ nhất: Nó cung cấp nguồn vốn lớn tạo tích ban đầu cho nền kinh tế. Cũng như các nước đang phát triển khác, nền kinh tế chủ yếu đi lên tư nông nghiệp, với hai bàn tay trắng nền kinh tế nước ta đi lên bằng nông nghiệp, lấy nông nghiệp làm bàn đạp để phát triển các ngành khác.
Thứ hai: cung cấp nguồn nguên liệu đầu vào cho các ngành công nghiệp chế biến như: công nghệp chế biến mía đường, cao su, cà phê, chè,...
Thứ ba: nó cung cấp lao động cho các ngành khác trong nền kinh tế. trong thời gian mùa vụ thì họ chủ yếu tập trung vào sản xuất, trong lúc rỗi rãi thì họ di cư lên các khu vực thành thị, thị trấn để tìm kiếm việc làm.
Thứ tư: Nó là thị trường tiêu thụ các sản phẩm chủ yếu của công nghiệp và dịch vụ.
Với một nền kinh tế nông nghiệp là chủ yếu, trong những năm qua Đảng và nhà nước ta đã đề ra nhiều chính sách để phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn, làm cho nền kinh tế việt nam từng bước vững vàng đi lên. Để đạt được điều đó nó có sự đóng góp không nhỏ của các chính sách phát triển kinh tế nói chung, và của các chính sách phát triển nông nghiệp- nông thôn nói riêng.
2-/ Vai trò của các chính sách trong phát triển nông nghiệp- nông thôn ở nước ta:
Nó tác động, điều chỉnh các bộ phận cấu thành hệ thống kinh tế như: sản xuất, phân phối, trao đổi, tiêu dùng.
Nó tạo ra sự phát triển cân đối giữa tổng cung và tổng cầu trong nền kinh tế, từ đó thúc đẩy kinh tế nông nghiệp nông thôn phát triển theo dúng tiềm năng sẵn có của nó.
Nó tác động đến sự phân phối thu nhập, nâng cao điều kiện sống và điều kiện đói cùng kiệt ở nông thôn. Như vậy nền kinh tế nước ta phát triển có sự đóng góp không nhỏ của kinh tế nông nghiệp- nông thôn, nó như một chỉ tiêu đánh giá quá trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá nềnkinh tế quốc dân, cũng như các vấn đề khác của các lĩnh vực khác. chính phủ ta luôn quan tâm đến kinh nghiệm của cấc nước đi trước. Để từ đó rút ra cho mình những bài học kinh nghiệm quý báu:
III-/ MỘT SỐ BÀI HỌC KINH NGHIỆM VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ NÔNG NGHIỆP- NÔNG THÔN Ở CÁC NƯỚC TRONG KHU VỰC:
Qua một thời gian dài tìm hiểu và nghiên cứu tình hình phát triển kinh tế ở một số nước có điều kiện kinh tế cũng như điều kiện tự nhiên tương đồng với nước ta. Đảng và nhà nước ta đã tiến hành tổng kết và dưa ra các bài học kinh nghiệm sau:
1-/ Coi kinh tế nông nghiệp - nông thôn là bộ phận quan trọng trong hệ thống kinh tế.
2-/ Cùng với việc khuyến khích sản xuất nông nghiệp, chính sách phải hướng vào tái tạo các nguồn lực đầu vào, bảo vệ môi trường sinh thái, đảm bảo sự phát triển bền vững.
3-/ Sự lựa chọn chính sách phải phù hợp với từng giai đoạn phát triển.
4-/ Cải cách kinh tế nông nghiệp nông thôn là một quá trình liên tục, không có khuôn mẫu.
5-/ Tất cả các chính sách mà chính phủ can thiệp đều quan trọng và cần thiết song các nỗ lực thường tập trung vào các chính sách: thị trường, giá cả, chính đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, chính sách bảo trợ sản xuất nông nghiệp, giảm nhẹ điều tiết thu nhập từ nông dân.
PHẦN II
CÁC CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP - NÔNG THÔN Ở NƯỚC TA TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
I-/ CÁC CHÍNH SÁCH KINH TẾ ĐƯỢC ÁP DỤNG CHO NÔNG NGHIỆP - NÔNG THÔN Ở NƯỚC TA TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY:
Xuất phát từ bối cảnh chung của nền kinh tế, nông nghiệp- nông thôn việt nam trong thời gian qua có nhiều chuyển biến tích cực. Để đạt điều điều này Đảng và nhà nước ta đã đề ra nhiều chính sách nhằm tiếp tục duy trì sự phát triển của nông nghiệp- nông thôn, đồng thời tạo ra thời kỳ mới cho nông dân việt nam. Đó là thời kỳ mà nhân dân ta không chỉ có đủ ăn mà còn là giai đoạn hưởng thụ những thành quả lao động sáng tạo của mình. Tiếp thu tinh thần Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI- 1986, tháng 7-1993 Đảng và nhà nước ta tiến hành sửa đổi luật đất đai, trong đó có chính sách ruộng đất nông nghiệp.
1-/ Chính sách ruộng đất ( Được ban hành và sửa đổi tháng7-1993 ).
Nếu như trước năm 1986 ruộng đất thuộc quyền sở hữu của hợp tác xã và hợp tác xã tiến hành khoán sản phẩm tới từng hộ gia đình, nhóm người lao động (chỉ thị khoán 100 ngày 13/1/1981 của ban bí thư trung ương Đảng), tuy nhiên đến bây giờ nó không còn phù hợp nữa. Vì vậy để đáp ứng với tình hình đổi mới của sản xuất nông nghiệp- nông thôn Đảng và nhà nước ta đã tiến hành ban hành và sửa đổi chính sách ruộng đất. Chính sách ruộng đất mới ra đời có ý nghĩa vô cùng to lớn, nó giúp cho người nông dân có ruộng đất để sản xuất và phần nào nó góp vaò sự ổn định của sản xuất xã hội, tăng năng suất lao động, giảm đói nghèo.
Nội dung cơ bản của chính sách ruộng đất:
Thứ nhất: Ruộng đất thuộc sở hữu toàn dân, do nhà nước thống nhất quản lý. Hộ gia đình nông dân được nhà nước giao đất và mặt nước sản xuất nông- lâm- ngư để sử dụng lâu dài.
Thứ hai: Thời gian giao đất và sử dụng đối với cây hàng năm là 20 năm, với cây lâu năm là 50 năm.
Thứ ba: Trong thời gian sử dụng đất người dân phải nộp các khoản thuế một cách đầy đủ.
Thứ tư: nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp cho dân cư. Nếu chưa kịp cấp giấy chứng nhận thì cấp giấy chứng nhận tạm thời cho họ.
Khi ban hành chính sách này nhà nước ta xuất phát từ tình hình thực tế trong nước vì thế trong quá trình thực hiện nó đã đạt được những kết quả đáng khả quan.
1. 2. Tiến độ thực hiện chính sách ruộng đất:
Theo báo cáo cuả cục địa chính việt nam đến nay trong nông thôn mới thực hiện giao khoán cho các hộ gia đình được: 2126619 ha bằng 39% tổng diện tích đất canh tác. Số hộ được cấp giấy chứng nhdụng đất nông nghiệp 1439618 bằng 28. 7% tổng số hộ được cấp giấy chứng nhận sử dụng đất nông nghiệp và số diện tích đã được cấp giấy là 1257148 ha, bằng 16. 7% số diện tích cần cấp.
Để đảm bảo cho việc thực hiện chính sách này một cách có hiệu quả Đảng ta đã đề ra các chính sách khác để thực hiện một cách đồng bộ:
2-/ Chính sách đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và tạo vốn cho kinh tế nông thôn Việt nam trong giai đoạn hiện nay.
Cùng với chính sách ruộng đất thì trong những năm vừa qua, Chính phủ ta cũng có những chính sách thúc đẩy cho đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn. Điều đó nó càng khẳng định vai trò của nông nghiệp- nông thôn và trong đó thì yếu tố về cơ sở hạ tầng là rất quan trọng. Để đánh giá một nước có trình độ dân trí, trình độ công nghiệp hoá hay không thì người ta căn cứ vào cơ sở hạ tầng nông thôn. Vì vậy việc ban hành và sửa đổi chính sách đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và tạo vốn cho kinh tế nông thôn là điều cần thiết.
2. 1. Chính sách đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng:
Xuất phát từ cơ sở hạ tầng nông thôn Việt nam trong thời gian gần đây còn có nhiều hạn chế. Vì vậy trong thời gian qua để củng cố lại cơ sở hạ tầng nông thôn Đảng và nhà nước ta đã đề ra các chính sách sau:
Thứ nhất là: Tỷ trọng đầu tư dành cho thuỷ lợi từ 60%- 70% tổng nguồn vốn đầu tư, nhưng trước hết phải tập trung vào nâng cấp các cơ sở hiện có sau đó mới tiến hành xây dựng mới và mua sằm, và dành một phần đáng kể vào xây dựng hệ thống đường giao thông nông thôn trên cơ sở phát triển giao thông nông thôn đến năm 2010.
Thứ hai là: Về công tác xây dựng hệ thống trường học, trung tâm văn hoá, y tế xã hội thì tổ chức huy động từ các nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư, ngân sách nhà nước, nguồn vốn FDI, nguồn vốn ODA của các tổ chức phi chính phủ (trước đây đầu tư vào lĩnh vực này chỉ có nguồn vốn của nhà nước).
Thứ ba là: Tăng cường thêm vốn cho công tác nghiên cứu và chuyển giao cong nghệ hiện đại cho nông thôn.
Thứ tư là: công tác nghiên cứu nông nghiệp và đào tạo cán bộ khuyến nông nghiệp được hưởng chế độ ưu tiên đảm bảo bù đắp đủ các chi tiêu cần thiết.
Thứ năm là: Đối với ngành năng lượng cần tổ chức lắp đặt hệ thống đồng hồ đo điửn và điều chỉnh mức giá chung cho bằng với mức giá ở thành thị.
Thứ sáu là: Vốn đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng trực tiếp sản xuất như : nhà xưởng, máy móc thiết bị, kho tàng bến bãi ở nông thôn chuyển thành vốn tín dụng dài hạn với lãi suất thấp để khuyến khích các thành phần kinh tế cùng tham gia đầu tư phát triển.
2. 2. Về tạo vốn sản xuất cho nông thôn:
Về tạo vốn cho sản xuất nông thôn Đảng ta đề ra các chính sách cụ thể sau:
Một là: Tiến hành sửa đổi luật đầu tư, để khuyến khích các nhà đầu tư đầu tư vào nông thôn nhiều hơn.
Hai là: Xây dựng cơ sở hạ tầng thuận lợi cho việc phát triển đầu tư.
Ba là: Huy động nguồn vốn cho sản xuất từ nhiều nguồn vốn khác nhau như: nguồn vốn ODA, FDI, nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư.
3-/ Vấn đề về tổ chức và chính sách phát triển thị trường nông thôn cho kinh tế nông thôn.
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
PHẦN I: VAI TRÒ CỦA CHÍNH PHỦ TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG NÓI CHUNG VÀ ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ NÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN NÓI RIÊNG 2
I-/ VAI TRÒ VÀ CÁC CÔNG CỤ ĐIỀU TIẾT CỦA CHÍNH PHỦ
TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG: 2
1-/ Vai trò của chính phủ trong hoạt động điều tiết
nền kinh tế: 2
2-/ Các công cụ điều tiết nền kinh tế quốc dân của
chính phủ: 3
II-/ VAI TRÒ CỦA CÁC CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ
NÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN: 4
1-/ Vai trò của phát triển nông nghệp- nông thôn
với phát triển kinh tế xã hội ở việt nam. 4
2-/ Vai trò của các chính sách trong phát triển nông nghiệp- nông thôn ở nước ta: 4
III-/ MỘT SỐ BÀI HỌC KINH NGHIỆM VỀ PHÁT TRIỂN
KINH TẾ NÔNG NGHIỆP- NÔNG THÔN Ở CÁC NƯỚC
TRONG KHU VỰC: 5
PHẦN II: CÁC CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP -
NÔNG THÔN Ở NƯỚC TA TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY 6
I-/ CÁC CHÍNH SÁCH KINH TẾ ĐƯỢC ÁP DỤNG CHO NÔNG NGHIỆP - NÔNG THÔN Ở NƯỚC TA TRONG GIAI ĐOẠN
HIỆN NAY: 6
1-/ Chính sách ruộng đất ( Được ban hành và sửa đổi tháng 7-1993 ). 6
2-/ Chính sách đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
và tạo vốn cho kinh tế nông thôn Việt Nam
trong giai đoạn hiện nay. 7
3-/ Vấn đề về tổ chức và chính sách phát triển
thị trường nông thôn cho kinh tế nông thôn. 8
4-/ Chính sách xã hội: 10
5-/ Các chính sách khác. 11
II-/ NHỮNG ẢNH HƯỞNG CỦA CHÍNH SÁCH KINH TẾ ĐỐI VỚI
SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ NÔNG NGHIỆP - NÔNG THÔN
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY. 12
1-/ Tác động đến sự tăng trưởng và chuyển dịch
cơ cấu kinh tế: 12
2-/ Tác động của chính sách kinh tế đến thu nhập,
việc làm và đời sống đân cư. 17
PHẦN III: CÁC GIẢI PHÁP CƠ BẢN ĐỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ
NÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN NƯỚC TA TRONG
GIAI ĐOẠN HIỆN NAY 21
I-/ NHỮNG MẶT CÒN HẠN CHẾ TRONG CHÍNH SÁCH
PHÁT TRIỂN KINH TẾ NÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN
VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY. 21
1-/ Chính sách ruộng đất: 21
2-/ Về chính sách xây dựng cơ sở hạ tầng và tạo vốn
cho kinh tế nông thôn. 21
3-/ Về chính sách tổ chức và chính sách phát triển
thị trường cho kinh tế nông thôn. 22
4-/ Về chính sách xoá đói giảm nghèo. 23
5-/ Về các chính sách khác: 23
II-/ NHỮNG GIẢI PHÁP CƠ BẢN ĐỂ HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP- NÔNG THÔN TRONG
GIAI ĐOẠN HIỆN NAY. 23
1-/ Chính sách ruộng đất: 23
2-/ Chính sách đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và tạo vốn
cho kinh tế nông thôn. 24
3-/ Vấn đề tổ chức và phát triển thị trường cho
kinh tế nông thôn. 25
4-/ Về chính sách xoá đói giảm nghèo. 25
5-/ Các chính sách khác: 26
KẾT LUẬN 27
TÀI LIỆU THAM KHẢO 28
MỤC LỤC 29
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
Các chính sách cơ bản của chính phủ để phát triển nông nghiệp- Nông thôn VN trong giai đoạn hiện nay
LỜI MỞ ĐẦU
Phát triển kinh tế nông nghiệp nông nghiệp nông thôn. là một vấn dề rộng lớn, phức tạp, chịu tác động của nhiều yếu tố khác nhau như; các yếu tố về thể chế chính sách, điều kiện tự nhiên khoa học công nghệ, về vốn và các điều kiện khoa học công nghệ, yếu tố vùng địa lý, về vốn và các điều kiện kinh tế xã hội, yếu tố thị trường quốc tế. Tuy vậy, trong những năm đổi mới vừa qua, nhân tố đổi mới cơ chế chính sách là nhân tố nổi trội nhất, tác đọng mạnh mẽ lên sự tăng trưởng và phát triển của kinh tế nông nghiệp- nông thôn.
Ngay tại Đại hội đảng toàn quốc lần thứ V đã khẳng định “Tập trung phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn, coi nông nghiệp là mặt trận hàng đầu”.
Mặt khác với hơn 70% dân số sống chủ yếu ở nông thôn, 76% dân số nước ta làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp, hơn 50% tổng kim ngạch xất khẩu là do ngành nông nghiệp đóng góp. Do đó trong thời gian qua Đảng và nhà nước ta đã tập trung mọi nguồn lực cho phát triển nông nghiệp nông thôn.
Xuất phát từ thực tế khách quan và tính cấp thiết của đề tài. Em chọn đề tài: “Các chính sách cơ bản của chính phủ để phát triển nông nghiệp- nông thôn Việt nam trong giai đoạn hiện nay”.
Nội dung của đề tài này bao gồm:
PHẦN I: VAI TRÒ CỦA CHÍNH PHỦ TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG NÓI CHUNG VÀ TRONG KINH TẾ NÔNG NGHIỆP- NÔNG THÔN NÓI RIÊNG.
PHẦN II: CÁC CHÍNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ NÔNG NGHIỆP- NÔNG THÔN VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY.
PHÂN III: CÁC GIẢI PHÁP CƠ BẢN ĐỂ HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP- NÔNG THÔN VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng thời gian và khả năng có hạn cho nên bài viết này sẽ không tránh khỏi những thiếu xót. Em rất mong nhận được sự góp ý của cô phụ trách đề tài và của các bạn sinh viên.
Em xin chân thành Thank cô nguyễn kim dung đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn em thực hiện đề tài này.
PHẦN I
VAI TRÒ CỦA CHÍNH PHỦ TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
NÓI CHUNG VÀ ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ
NÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN NÓI RIÊNG
I-/ VAI TRÒ VÀ CÁC CÔNG CỤ ĐIỀU TIẾT CỦA CHÍNH PHỦ TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG:
1-/ Vai trò của chính phủ trong hoạt động điều tiết nền kinh tế:
Từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung mang nặng tính hiện vật chuyển sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước. Nền kinh tế phải trải qua thời kỳ quá độ. Đó là thời kỳ mà cơ chế cũ chưa hoàn toàn mất đi và cơ chế mới nó cũng chưa thực sự ra đời và hoạt động trên cơ sở của chính nó và phát huy tác dụng. Trong điều kiện đó vai trò của chính phủ là rất quan trọng, và vai trò của chính phủ nó được thể hiện qua:
Thứ nhất: Là nước sử dụng quyền lực của mình để tiếp tục thực hiện quá trình tự do hoá giá cả, thương mại hoá nền kinh tế trong nước với các nội dung cụ thể sau:
Xoá bỏ các tình trạng độc quyền và ban hành các đạo luật chống độc quyền bằng cách taọ điều kiện cạnh tranh lành mạnh giữa các doanh nghiệp.
Tạo ra các điều kiện cũng như các tiền đề pháp lý cho sự ra đời và hoạt động của các thị trường cần thiết như: thị trường về vốn, thị trường chứng khoán, thị trường lao động.
Hai là: Nhà nước là người thiết lập và duy trì quyền sở hữu các nguồn lực kinh tế theo hướng xác định rõ chủ sở hữu đích thực của các công dân, của các doanh nghiệp tập thể, tư nhân và nhà nước, cụ thể là:
Giao quyền sử dụng đất lâu dài cho nông dân, với các quyền cụ thể là: Thừa kế, thế chấp, cho vay, chuyển nhưọng và chuyển đổi.
Cho thuê hay đấu thầu các tài sản sản xuất.
Cho nước ngoài thuê đất và các tài sản phục vụ cho sản xuất kinh doanh.
Ba là: Nhà nước đóng vai trò là” bà đỡ” cho sự ra đời của cơ chế thị trường, các thành phần kinh tế, hướng dẫn các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế kinh doanh có hiệu quả. Để hoàn thành chức năng này nhà nước cần:
- Xây dựng kết cấu hạ tầng, tạo môi trường đâù tư hấp dẫn cho các doanh nghiệp.
- Xây dựng các khuôn khổ pháp lý sao cho thoả mãn các yêu cầu: Một mặt các doanh nghiệp tự do kinh doanh, mặt khác nhà nước vẫn có thể kiểm soát nghĩa vụ của các doanh nghiệp đối với nhà nước.
Ban hành các chính sách kinh tế hấp dẫn để khuyến khích các nhà đầu tư trong nước cũng như nước ngoài mở rộng sản xuất.
Bốn là: đơn giản hoá các thủ tục hành chính sao cho bộ máy nhà nước đơn giản gọn nhẹ năng động, đơn giản hoá các thủ tục hành chính.
Như vậy vai trò của chính phủ ngày càng trở nên quan trọng. Tuy vậy, muốn đạt được kết quả cao thì nhà nước phải quán triệt nó bằng các công cụ kinh tế của mình.
2-/ Các công cụ điều tiết nền kinh tế quốc dân của chính phủ:
Trong quá trình quản lý nền kinh tế của mình chính phủ sử dụng:
Thứ nhất: nhà nước sử dung công cụ kế hoạch hoá của mình để điều tiiết nền kinh tế quốc dân: Nó là hoạt động có ý thức khách quan của nhà nước nhằm định hướng phát triển toàn bộ nền kinh tế quốc dân cũng như các giải pháp cơ bản để thực hiện định hướng đó với hiệu quả kinh tế xẫ hội là lớn nhất.
Thứ hai: Chính phủ sử dụng luật pháp của mình để thực thi công tác quản lý của mình, bằng việc ban hành các chính sách, chỉ thị, nghị quyết, quyết định.
Thứ ba: Nhà nước sử dụng chính sách tài chính và tiền tệ để điều tiết nền kinh tế.
Chính sách tiền tệ: Đây là hệ thống các chỉ tiêu chính sách cuối cùng mà nhờ tác động của các chinh sách tiền tệ đưa lại, cụ thể là vấn đề tăng trưởng kinh tế, tạo công ăn việc làm, giảm thiểu thất nghiệp, giảm thiểu chu kỳ thăng trầm kinh tế, ổn địng kinh tế.
+ Các công cụ điều tiết của chính sách tiền tệ:
+ Các công cụ điều tiết một cách gián tiếp:
+ Ấn định lãi xuất tiền gửi và lãi xuất tiền vay.
+ Ấn định hạn mức tín dụng.
+ Phát hành các trái phiếu nhà nước để giảm lượng tiền trong lưu thông.
+ Phát hành tiền trực tiếp cho ngân sách và cho đầu tư.
+ Công cụ gián tiếp bao gồm
+ Chính sách thị trường mở.
+ Chính sách lãi xuất chiết khấu.
+ Chính sách dự trữ bắt buộc.
Chính sách tài chính:
Nhà nước sử dụng công cụ này để điều tiết nền kinh tế và quản lý nguồn tài chính thông qua ngân sách nhà nước. Trong chính sách này nhà nước sử dụng công cụ thuế và phân phối nguồn thu nhập quốc dân.
Chính phủ sử dụng công cụ của mình để diều tiết nền kinh tế quốc dân, nhưng không phải chính phủ sử dụng đồng thời các chính sách, mà tuỳ từng trường hợp, điều kiện mà chính phủ sử dụng các chính sách cho phù hợp.
II-/ VAI TRÒ CỦA CÁC CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ NÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN:
1-/ Vai trò của phát triển nông nghệp- nông thôn với phát triển kinh tế xã hội ở việt nam.
Xuất phát điểm của nền kinh tế nước ta là một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu, hơn 70% dân số sống ở nông thôn, nền nông nghiệp nước ta chịu tác động của nhiều yếu tố như: Khí hậu, đất đai, môi trường sinh thái. Mặc dù phải chịu nhiều tác động như vậy nhưng kinh tế nông nghiệp - nông thôn vẫn đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế:
Thứ nhất: Nó cung cấp nguồn vốn lớn tạo tích ban đầu cho nền kinh tế. Cũng như các nước đang phát triển khác, nền kinh tế chủ yếu đi lên tư nông nghiệp, với hai bàn tay trắng nền kinh tế nước ta đi lên bằng nông nghiệp, lấy nông nghiệp làm bàn đạp để phát triển các ngành khác.
Thứ hai: cung cấp nguồn nguên liệu đầu vào cho các ngành công nghiệp chế biến như: công nghệp chế biến mía đường, cao su, cà phê, chè,...
Thứ ba: nó cung cấp lao động cho các ngành khác trong nền kinh tế. trong thời gian mùa vụ thì họ chủ yếu tập trung vào sản xuất, trong lúc rỗi rãi thì họ di cư lên các khu vực thành thị, thị trấn để tìm kiếm việc làm.
Thứ tư: Nó là thị trường tiêu thụ các sản phẩm chủ yếu của công nghiệp và dịch vụ.
Với một nền kinh tế nông nghiệp là chủ yếu, trong những năm qua Đảng và nhà nước ta đã đề ra nhiều chính sách để phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn, làm cho nền kinh tế việt nam từng bước vững vàng đi lên. Để đạt được điều đó nó có sự đóng góp không nhỏ của các chính sách phát triển kinh tế nói chung, và của các chính sách phát triển nông nghiệp- nông thôn nói riêng.
2-/ Vai trò của các chính sách trong phát triển nông nghiệp- nông thôn ở nước ta:
Nó tác động, điều chỉnh các bộ phận cấu thành hệ thống kinh tế như: sản xuất, phân phối, trao đổi, tiêu dùng.
Nó tạo ra sự phát triển cân đối giữa tổng cung và tổng cầu trong nền kinh tế, từ đó thúc đẩy kinh tế nông nghiệp nông thôn phát triển theo dúng tiềm năng sẵn có của nó.
Nó tác động đến sự phân phối thu nhập, nâng cao điều kiện sống và điều kiện đói cùng kiệt ở nông thôn. Như vậy nền kinh tế nước ta phát triển có sự đóng góp không nhỏ của kinh tế nông nghiệp- nông thôn, nó như một chỉ tiêu đánh giá quá trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá nềnkinh tế quốc dân, cũng như các vấn đề khác của các lĩnh vực khác. chính phủ ta luôn quan tâm đến kinh nghiệm của cấc nước đi trước. Để từ đó rút ra cho mình những bài học kinh nghiệm quý báu:
III-/ MỘT SỐ BÀI HỌC KINH NGHIỆM VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ NÔNG NGHIỆP- NÔNG THÔN Ở CÁC NƯỚC TRONG KHU VỰC:
Qua một thời gian dài tìm hiểu và nghiên cứu tình hình phát triển kinh tế ở một số nước có điều kiện kinh tế cũng như điều kiện tự nhiên tương đồng với nước ta. Đảng và nhà nước ta đã tiến hành tổng kết và dưa ra các bài học kinh nghiệm sau:
1-/ Coi kinh tế nông nghiệp - nông thôn là bộ phận quan trọng trong hệ thống kinh tế.
2-/ Cùng với việc khuyến khích sản xuất nông nghiệp, chính sách phải hướng vào tái tạo các nguồn lực đầu vào, bảo vệ môi trường sinh thái, đảm bảo sự phát triển bền vững.
3-/ Sự lựa chọn chính sách phải phù hợp với từng giai đoạn phát triển.
4-/ Cải cách kinh tế nông nghiệp nông thôn là một quá trình liên tục, không có khuôn mẫu.
5-/ Tất cả các chính sách mà chính phủ can thiệp đều quan trọng và cần thiết song các nỗ lực thường tập trung vào các chính sách: thị trường, giá cả, chính đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, chính sách bảo trợ sản xuất nông nghiệp, giảm nhẹ điều tiết thu nhập từ nông dân.
PHẦN II
CÁC CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP - NÔNG THÔN Ở NƯỚC TA TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
I-/ CÁC CHÍNH SÁCH KINH TẾ ĐƯỢC ÁP DỤNG CHO NÔNG NGHIỆP - NÔNG THÔN Ở NƯỚC TA TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY:
Xuất phát từ bối cảnh chung của nền kinh tế, nông nghiệp- nông thôn việt nam trong thời gian qua có nhiều chuyển biến tích cực. Để đạt điều điều này Đảng và nhà nước ta đã đề ra nhiều chính sách nhằm tiếp tục duy trì sự phát triển của nông nghiệp- nông thôn, đồng thời tạo ra thời kỳ mới cho nông dân việt nam. Đó là thời kỳ mà nhân dân ta không chỉ có đủ ăn mà còn là giai đoạn hưởng thụ những thành quả lao động sáng tạo của mình. Tiếp thu tinh thần Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI- 1986, tháng 7-1993 Đảng và nhà nước ta tiến hành sửa đổi luật đất đai, trong đó có chính sách ruộng đất nông nghiệp.
1-/ Chính sách ruộng đất ( Được ban hành và sửa đổi tháng7-1993 ).
Nếu như trước năm 1986 ruộng đất thuộc quyền sở hữu của hợp tác xã và hợp tác xã tiến hành khoán sản phẩm tới từng hộ gia đình, nhóm người lao động (chỉ thị khoán 100 ngày 13/1/1981 của ban bí thư trung ương Đảng), tuy nhiên đến bây giờ nó không còn phù hợp nữa. Vì vậy để đáp ứng với tình hình đổi mới của sản xuất nông nghiệp- nông thôn Đảng và nhà nước ta đã tiến hành ban hành và sửa đổi chính sách ruộng đất. Chính sách ruộng đất mới ra đời có ý nghĩa vô cùng to lớn, nó giúp cho người nông dân có ruộng đất để sản xuất và phần nào nó góp vaò sự ổn định của sản xuất xã hội, tăng năng suất lao động, giảm đói nghèo.
Nội dung cơ bản của chính sách ruộng đất:
Thứ nhất: Ruộng đất thuộc sở hữu toàn dân, do nhà nước thống nhất quản lý. Hộ gia đình nông dân được nhà nước giao đất và mặt nước sản xuất nông- lâm- ngư để sử dụng lâu dài.
Thứ hai: Thời gian giao đất và sử dụng đối với cây hàng năm là 20 năm, với cây lâu năm là 50 năm.
Thứ ba: Trong thời gian sử dụng đất người dân phải nộp các khoản thuế một cách đầy đủ.
Thứ tư: nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp cho dân cư. Nếu chưa kịp cấp giấy chứng nhận thì cấp giấy chứng nhận tạm thời cho họ.
Khi ban hành chính sách này nhà nước ta xuất phát từ tình hình thực tế trong nước vì thế trong quá trình thực hiện nó đã đạt được những kết quả đáng khả quan.
1. 2. Tiến độ thực hiện chính sách ruộng đất:
Theo báo cáo cuả cục địa chính việt nam đến nay trong nông thôn mới thực hiện giao khoán cho các hộ gia đình được: 2126619 ha bằng 39% tổng diện tích đất canh tác. Số hộ được cấp giấy chứng nhdụng đất nông nghiệp 1439618 bằng 28. 7% tổng số hộ được cấp giấy chứng nhận sử dụng đất nông nghiệp và số diện tích đã được cấp giấy là 1257148 ha, bằng 16. 7% số diện tích cần cấp.
Để đảm bảo cho việc thực hiện chính sách này một cách có hiệu quả Đảng ta đã đề ra các chính sách khác để thực hiện một cách đồng bộ:
2-/ Chính sách đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và tạo vốn cho kinh tế nông thôn Việt nam trong giai đoạn hiện nay.
Cùng với chính sách ruộng đất thì trong những năm vừa qua, Chính phủ ta cũng có những chính sách thúc đẩy cho đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn. Điều đó nó càng khẳng định vai trò của nông nghiệp- nông thôn và trong đó thì yếu tố về cơ sở hạ tầng là rất quan trọng. Để đánh giá một nước có trình độ dân trí, trình độ công nghiệp hoá hay không thì người ta căn cứ vào cơ sở hạ tầng nông thôn. Vì vậy việc ban hành và sửa đổi chính sách đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và tạo vốn cho kinh tế nông thôn là điều cần thiết.
2. 1. Chính sách đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng:
Xuất phát từ cơ sở hạ tầng nông thôn Việt nam trong thời gian gần đây còn có nhiều hạn chế. Vì vậy trong thời gian qua để củng cố lại cơ sở hạ tầng nông thôn Đảng và nhà nước ta đã đề ra các chính sách sau:
Thứ nhất là: Tỷ trọng đầu tư dành cho thuỷ lợi từ 60%- 70% tổng nguồn vốn đầu tư, nhưng trước hết phải tập trung vào nâng cấp các cơ sở hiện có sau đó mới tiến hành xây dựng mới và mua sằm, và dành một phần đáng kể vào xây dựng hệ thống đường giao thông nông thôn trên cơ sở phát triển giao thông nông thôn đến năm 2010.
Thứ hai là: Về công tác xây dựng hệ thống trường học, trung tâm văn hoá, y tế xã hội thì tổ chức huy động từ các nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư, ngân sách nhà nước, nguồn vốn FDI, nguồn vốn ODA của các tổ chức phi chính phủ (trước đây đầu tư vào lĩnh vực này chỉ có nguồn vốn của nhà nước).
Thứ ba là: Tăng cường thêm vốn cho công tác nghiên cứu và chuyển giao cong nghệ hiện đại cho nông thôn.
Thứ tư là: công tác nghiên cứu nông nghiệp và đào tạo cán bộ khuyến nông nghiệp được hưởng chế độ ưu tiên đảm bảo bù đắp đủ các chi tiêu cần thiết.
Thứ năm là: Đối với ngành năng lượng cần tổ chức lắp đặt hệ thống đồng hồ đo điửn và điều chỉnh mức giá chung cho bằng với mức giá ở thành thị.
Thứ sáu là: Vốn đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng trực tiếp sản xuất như : nhà xưởng, máy móc thiết bị, kho tàng bến bãi ở nông thôn chuyển thành vốn tín dụng dài hạn với lãi suất thấp để khuyến khích các thành phần kinh tế cùng tham gia đầu tư phát triển.
2. 2. Về tạo vốn sản xuất cho nông thôn:
Về tạo vốn cho sản xuất nông thôn Đảng ta đề ra các chính sách cụ thể sau:
Một là: Tiến hành sửa đổi luật đầu tư, để khuyến khích các nhà đầu tư đầu tư vào nông thôn nhiều hơn.
Hai là: Xây dựng cơ sở hạ tầng thuận lợi cho việc phát triển đầu tư.
Ba là: Huy động nguồn vốn cho sản xuất từ nhiều nguồn vốn khác nhau như: nguồn vốn ODA, FDI, nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư.
3-/ Vấn đề về tổ chức và chính sách phát triển thị trường nông thôn cho kinh tế nông thôn.
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
PHẦN I: VAI TRÒ CỦA CHÍNH PHỦ TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG NÓI CHUNG VÀ ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ NÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN NÓI RIÊNG 2
I-/ VAI TRÒ VÀ CÁC CÔNG CỤ ĐIỀU TIẾT CỦA CHÍNH PHỦ
TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG: 2
1-/ Vai trò của chính phủ trong hoạt động điều tiết
nền kinh tế: 2
2-/ Các công cụ điều tiết nền kinh tế quốc dân của
chính phủ: 3
II-/ VAI TRÒ CỦA CÁC CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ
NÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN: 4
1-/ Vai trò của phát triển nông nghệp- nông thôn
với phát triển kinh tế xã hội ở việt nam. 4
2-/ Vai trò của các chính sách trong phát triển nông nghiệp- nông thôn ở nước ta: 4
III-/ MỘT SỐ BÀI HỌC KINH NGHIỆM VỀ PHÁT TRIỂN
KINH TẾ NÔNG NGHIỆP- NÔNG THÔN Ở CÁC NƯỚC
TRONG KHU VỰC: 5
PHẦN II: CÁC CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP -
NÔNG THÔN Ở NƯỚC TA TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY 6
I-/ CÁC CHÍNH SÁCH KINH TẾ ĐƯỢC ÁP DỤNG CHO NÔNG NGHIỆP - NÔNG THÔN Ở NƯỚC TA TRONG GIAI ĐOẠN
HIỆN NAY: 6
1-/ Chính sách ruộng đất ( Được ban hành và sửa đổi tháng 7-1993 ). 6
2-/ Chính sách đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
và tạo vốn cho kinh tế nông thôn Việt Nam
trong giai đoạn hiện nay. 7
3-/ Vấn đề về tổ chức và chính sách phát triển
thị trường nông thôn cho kinh tế nông thôn. 8
4-/ Chính sách xã hội: 10
5-/ Các chính sách khác. 11
II-/ NHỮNG ẢNH HƯỞNG CỦA CHÍNH SÁCH KINH TẾ ĐỐI VỚI
SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ NÔNG NGHIỆP - NÔNG THÔN
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY. 12
1-/ Tác động đến sự tăng trưởng và chuyển dịch
cơ cấu kinh tế: 12
2-/ Tác động của chính sách kinh tế đến thu nhập,
việc làm và đời sống đân cư. 17
PHẦN III: CÁC GIẢI PHÁP CƠ BẢN ĐỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ
NÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN NƯỚC TA TRONG
GIAI ĐOẠN HIỆN NAY 21
I-/ NHỮNG MẶT CÒN HẠN CHẾ TRONG CHÍNH SÁCH
PHÁT TRIỂN KINH TẾ NÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN
VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY. 21
1-/ Chính sách ruộng đất: 21
2-/ Về chính sách xây dựng cơ sở hạ tầng và tạo vốn
cho kinh tế nông thôn. 21
3-/ Về chính sách tổ chức và chính sách phát triển
thị trường cho kinh tế nông thôn. 22
4-/ Về chính sách xoá đói giảm nghèo. 23
5-/ Về các chính sách khác: 23
II-/ NHỮNG GIẢI PHÁP CƠ BẢN ĐỂ HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP- NÔNG THÔN TRONG
GIAI ĐOẠN HIỆN NAY. 23
1-/ Chính sách ruộng đất: 23
2-/ Chính sách đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và tạo vốn
cho kinh tế nông thôn. 24
3-/ Vấn đề tổ chức và phát triển thị trường cho
kinh tế nông thôn. 25
4-/ Về chính sách xoá đói giảm nghèo. 25
5-/ Các chính sách khác: 26
KẾT LUẬN 27
TÀI LIỆU THAM KHẢO 28
MỤC LỤC 29
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
You must be registered for see links
Tags: chính sách hỗ trợphats triển nông nghiệp ở việt nam hiện nay, chính sách phát triển nông nghiệp của việt nam hiện nay, chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp của việt nam hiện nay, vai trò của cây mía đối với nền kinh tế, vai trò của cây xoài trong nền kinh tế nông nghiệp việt nam hiện nay, Chính phủ cần các chính sách nào để khuyến khích sự phát triển kinh tế Việt Nam., chính sách để phát triển nông nghiệp hiện nay, chính sách về nông nghiệp và phát triển nông thôn hiện nay, chính sách vôn đầu tư phat triên nông thôn ơ viêt nam, các chính sách phát triển nông nghiệp của nhà nước và hạn chế, thuận lợi trong phát triển chính sách nông nghiệp nông thôn, vấn đề và giải pháp về thực hiện các chính sách hỗ trợ nông nghiệp hiện nay, nông nghiệp nông thôn việt nam hiện nay, chính sách của nhà nước đang thực hiện nhằm hỗ trợ phát triển nông nghiệp, nông thôn hiện nay, Các chính sách cơ bản của chính phủ để phát triển nông nghiệp - Nông thôn Việt nam trong giai đoạn hiện nay
Last edited by a moderator: