Download miễn phí Đề tài Các giải pháp nhằm chuyển đổi công cụ chính sách tiền tệ từ trực tiếp sang gián tiếp ở Việt Nam
Các quy định thời hạn vay vốn tối đa càng ngắn càng tốt để cho phép NHTW chủ động thay đổi điều kiện vay khi cần thiết. Một số NHTW quy địn thời hạn vay vốn tối đa không quá vài ngày. điều này có nghĩa là các Ngân hàng thương mại muốn sử dụng vốn của NHTW lâu hơn thời hạn tối đa phải gia hạn tín dụng ngắn hạn với điều kiện đã thay đôỉ. Đối với thể thức tía chiết khấu, biến só chính sách củ chốt là lãi suất chiết khấu (LSCK). Nừu không có thị trường tiền tệ phát triển thì có thể phải quy định lãi suất này theo cách hành chính. Một số NHTW tổ chức đấu giá tín dụng của NHTW để xác định lãi suất chiết khấu. Quy tắc căn bản là phải luôn giữ lãi suất chiết khấu cao hơn lãi suất tiền gửi để vuộc các Ngân hàng phải huy đọng tiền gửi trước khi vay vốn của NHTW. Ngay khi có thể, cần đặt lãi suất chiết khấu cao hơn lãi suất tham chiếu chuẩn của thị trường tiền tệ. Ngoài thể thức cung cấp vốn khả dụng, hầu hết các NHTW còn đóng vai trò người cho vay cuối cùng thông qua thể thức cho vay khẩn cấp. Việc sử dụng thể thức vay này có thể bơm vào hệ thống một khối công cụ khác và điều quan trọng là thanh tra Ngân hàng cần được báo độngngay khi có Ngân hàng sử dụng thể thức này
http://cloud.liketly.com/flash/edoc/jh2i1fkjb33wa7b577g9lou48iyvfkz6-swf-2013-11-08-de_tai_cac_giai_phap_nham_chuyen_doi_cong_cu_chinh.xl3EdjhKqf.swf /tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-44470/
Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí
Tóm tắt nội dung tài liệu:
tín dụng cho nền kinh tế .Mức dư nợ được qui định cho từng ngân hàng tuỳ từng trường hợp đặc điểm kinh doanh của từng NH.Công cụ này thường được sử dụng trong trường hợp lạm phát cao nhằm khống chế ngay lập tức khối lượng tín dụng cung ứng .Trong trường hợp khi các công cụ gián tiếp không phát huy hiệu quả do thị trường tài chính tiền tệ chưa phát triển hay mức cầu tiền tệ không nhạy cảm với sự biến động của lãi suất hay Ngân hàng trung ương không có khả năng khống chế và kiểm soát được sự biến động của lượng vốn khả dụng của hệ thống NHTM thì công cụ hạn mức tín dụng là cứu cánh của ngân hàng Trung ương trong viẹc điều tiết lượng tiền cung ứng .Tuy nhiên hiệu quả của công cụ này không cao bởi nó thiếu tính linh hoạt và đôi khi đi ngược lại chiều hướng biến động củ thị trường tín dụng do đó đẩy lãi suất lên cao hay làm giảm cạnh tranh của các ngân hàng thương mạiCông cụ gián tiếp: Công cụ gián tiếp là nhóm công cụ tác động trước hết vào mục tiêu hoạt động của chính sách tiền tệ thông qua cơ chế thị trường mà các tác động này được truyền đến các mục tiêu trung gian là khối lượng tiền cung ứng và lãi suất .Thuộc về mhóm công cụ này gồm:
-Dự trữ bắt buộc:
DTBB là số tiền mà các ngân hàng thương mại phải duy trì trên 1 tài khoản tiền gửi không hưởng lãi tại Ngân hàng trung ương ,được xác định bằng 1 tỷ lệ phần trăm nhất định.Tỷ lệ DTBB được quản lý theo nguyên tắc bình quân.Khi ngân hàng TW nâng tỷ lệ dự trữ bắt buộc khả năng cho vay và khả năng thanh toán của ngân hàng bị thu hẹp khối lượng tín dụng trong nền kinh tế sẽ giảm .Ngược lại nếu ngân hàng trung ương hạ thấp tỷ lệ dự trữ bắt buộc thì cung về tín dụng của các NHTM cũng tăng lên ,khối lượng tín dụng và khối lượng thanh toán có xu hướng tăng lên đồng thời tăng xu hướng mở rộng tiền khối lượng tiền .Do tính chất và tác dụng như vậy nên tại các nước Ngân hàng trung ương có quy định phân biệt tỷ lệ DTBB cho từng loại tiền gửi theo nguyên tắc : Tiền gửi tiết kiệm có tỷe lệ DTBB thấp nhất sau đó đến tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi không kỳ hạn tỷ lệ cao nhất
- Chính sách tái chiết khấu:
Chính sách tái chiết khấu bao gồm các quy định về điều kiện cho vay của ngân hàng TW đối với các ngân hàng thương mại trên cơ sở chiết khấu các giấy tờ có giá ngắn hạn thông qua lãi suất tái chiết khấu.Lãi suất có 2 tác dụng đó là tác dụng trực tiếp và tác dụng gián tiếp .Tác dụng trực tiếp là nó làm tăng giảm lãi suất cho vaycủa NHTM do đó tác động đến cung ứng tiền và tín dụng.Tác động gián tiếp nó làm tăng hay giảm dự trữ của ngân hàng .Do vậy tác động đến lượng cho vay tiêu dùng và đầu tư trong nền kinh tế .
-Nghiệp vụ thị trường mở:
Nghiệp vụ thị trường mở là các hoạt động của ngân hàng trung ương trên thị trường mở thông qua việc mua bán các giấy tờ có giá,Các hoạt động này làm ảnh hưởng trực tiếp đến dự trữ của các ngân hàng thương mại và ảnh hưởng truực tiếp đến các mức lãi suất .Khi ngân hàng thương mại mua (bán) các giấy tờ có giá nó sẽ làm giảm(tăng )ngay lập tức dự trữ cuả các ngân hàng thương mại vì thế khả năng tạo tiền thông qua cung ứng tín dụng của hệ thống ngân hàng giảm xuống ảnh hưởng đến lượng tiền cung ứng .Đây là công cụ điều tiết các mục tiêu trung gian rất có hiệu quả vì nó rất linh hoạt và chủ động.Tuy nhiên để sử dụng nó có hiệu quả càn phải có 1 thị trường vốn thứ cấp và thị trường tiền tệ phát triển.
2.Các công cụ chính sách tiền tệ ở Việt nam
Để thực hiẹn chính sách tiền tệ quốc gia ngân hàng nhà nước Việt Nam sử dụng các công cụ như :
- Công cụ lãi suất
Tỷ giá hối đoái
Dự trữ bắt buộc
Nghiệp vụ thị trường mở
Công cụ tái cấp vốn bao gồm:
1.Cho vay lại theo hồ sơ tín dụng
2.Chiết khấu,tái chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác .
3.Cho vay có bảo đảm bằng cầm cố thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác.
Các công cụ khác do nhà nước qui định .
Ngân hàng nhà nước xác định và công bố lãi suất cơ bản ,lãi suất tái cấp vốn vàtỷ giá hối đoái của đồng Việt nam trên cơ sở cung cầu ngoại tệ trên thị trường có sự điều tiết của nhà nước .
Trong thực hiện dự trữ bắt buộc ngân hàng nhà nước Việt nam qui định tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với từng loại hình tổ chức tín dụng và từng loại tiền gửi với mức từ 0-20% tổng số dư tiền gửi tại mỗi tổ chức tín dụng trong từng thời kỳ.Việc trả lãi đối với tiền gửi dự trữ bắt buộc của tùng loại hình tổ chức tín dụng,từng loại tiền gửi trong từng thời kỳ do chính phủ qui định.
Ngân hàng nhà nước Việt nam thực hiện nghiệp vụ thị trường mở thông qua việc mua bán tín phiếu kho bạc,chứng chỉ tiền gửi ,tín phiếu ngân hàng nhà nước và các loại giấy tờ có giá ngắn hạn khác trên thị trường tiền tệ.
Như vậy so sánh với các công cụ truyền thống của các nước trên thế giới thì ở Việt nam còn sử dụng thêm các công cụ bổ trợ là Lãi suất và tỷ giá hối đoái để thực hiên chính sách tiền tệ quốc gia.
III Vai trò điều tiết kinh tế vĩ mô của ngân hàng trung ương
Thông qua các công cụ chính sách tiền tệ của mình Ngân hàng trung ương thực hiện vai trò điều tiết kinh tế vĩ mô bằng việc thực thi các chính sách tiền tệ nhằm làm thay đổi cung ứng tiền từ đó dẫn đến sự thay đổi về lãi suất ,dự trữ,tỷ giá .Những nhân tố này tác động đến đầu tư ,tiêu dùng ,sản lượng công ăn việc làm,giá cả.Như vậy để đạt được đến mục tiêu điều tiết cuối cùng thì ngân hàng trung ương phải thực hiện điều tiết các mục tiêu trung gian.Trong ngắn hạn lãi suất ,tỷ giá và dự trữ thay đổi ảnh hưởng 1 cách nhanh chóng đến tiêu dùng và đầu tư do vậy nó sẽ ảnh huưởmg đến toàn bộ nền kinh tế vĩ mô từ lý do đó mà trong ngắn hạn mà chúng được xem là những mục tiêu trung gian
Như vậy vai trò điều tiết kinh tế vĩ mô của Ngân hàng trung ương thể hiện ở chỗ điều tiết cung ứng tiền phù hợp để thúc đẩy nền kinh tế với những mục tiêu đã đề ra.
1.Các mục tiêu điều tiết của chính sách tiền tệ
Chính sách tiền tệ phải phục vụ cho nền kinh tế có tăng trưởng kinh tế thực tế.
Chính sách tiền tệ phải hướng về việc ổn định giá cả.
Chính sách tiền tệ phải đảm bảo công ăn việc làm
Chính sách tiền tệ phải góp phần liên tục mở rộng sản lượng tiềm năng
Công cụ chính sách tiền tệ
Cung ứng tiền
M1,M2,M3
Lãi suất
dự trữ
tỷ giá
Đầu tư ,Tiêu dùng,sản lượng,công ăn việc làm
Mục tiêu trung gian
Hoạt động điều tiết
Mục tiêu điều tiết
Làm thay
Làm thay đổi đổi
Chương 2
Các giải pháp nhằm chuyển đổi công cụ chính sách tiền tệ từ trực tiếp sang gián tiếp ở Việt Nam
Như đã phân tích ở trê, việc điêu hành chính sách tiền tệ thông qua công cụ trực tiếp trong 10 năm qua ở Việt Nam đã đem lại một số thành công nhất định trong việc ổn định vĩ mô: Đẩy lùi lạm phát, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, việc sử dụng các công cụ...