co_nang_vui_ve73
New Member
Download Các giải pháp thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Tiền Giang
Trình độ lao động tại các KCN Tiền Giang nhìn chungthấp chủ yếu là lao động
phổ thông, chưa được đào tạo cơ bản về trình độ kỹ thuật chuyên nghiệp và ý thức
tác phong công nghiệp. Nhưng đang có chuyển biến tích cực theo hướng tăng dần
tỷ trọng lao động trí óc, lao động có tay nghề, phùhợp với xu hướng CNH - HĐH
trong quản lý và trong sản xuất. Cụ thể, năm 2006 lực lượng lao động có trình độ
đại học chiếm 5,9%, sang năm 2008 đạt 7,7%. Tương tự, lực lượng lao động có
trình độ trung cấp cũng tăng dần qua các năm, đến năm 2008 là 8,9% trong cơ cấu
lao động, trong khi đó, lực lượng lao động phổ thông chưa qua đào tạo đang giảm
dần. Thực trạng tại Tiền Giang hiện nay đang đứng trước một tình trạng đáng báo
động là số học sinh thi đậu vào các trường đại học sau khi tốt nghiệp tìm mọi cách
ở lại làm việc tại TP.HCM, Đồng Nai, Bình Dương và Cần Thơ trong các DN có
vốn đầu tư nước ngoài hay trong các DN tư nhân để có thu nhập cao và chỉ một số
ít về tỉnh. Nhiều DN thông báo tuyển dụng rất lâu nhưng vẫn không có người đến
đăng ký hay đăng ký nhưng vẫn thiếu lực lượng lao động có chuyên môn theo yêu
cầu.
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
thủy cầm, thủy sản, sản xuất đồ gia dụng, phụ tùng ô tô, cơ khí, vật liệu xây dựng,
nhựa,…nhằm khai thác lợi thế về nguồn lao động, nguồn nông sản, thuỷ sản trong
vùng. Đặc biệt đã thu hút được một số dự án đầu tư nước ngoài quy mô lớn trong
ngành giày da, chế biến thực phầm, thức ăn chăn nuôi gia súc, sản xuất và lắp ráp
ôtô tại KCN Thuận Đạo, Long An, KCN Hoà Phú, Vĩnh Long và KCN Trà Nóc 2,
thành phố Cần Thơ.
b. Tổng quan về tình hình hoạt động các KCN Tiền Giang
Tính đến cuối năm 2008, Tiền Giang hiện đã có 2 KCN (KCN Mỹ Tho và Tân
Hương) đi vào hoạt động với tổng doanh thu không ngừng tăng lên qua các năm,
cụ thể doanh thu năm 2008 đạt 445,8 triệu USD tăng 49,0% so với năm 2007
(trong đó doanh thu các dự án đầu tư nước ngoài 224,9 triệu USD). Còn giá trị sản
xuất công nghiệp năm 2008 đạt 257,3 triệu USD tăng 50,7% so với năm 2007 và
chiếm 65,2% giá trị sản xuất công nghiệp của toàn tỉnh. Tương tự như vậy, giá trị
sản phẩm hàng hóa xuất khẩu năm 2008 tăng 85,3% so với năm 2007 và chiếm
53,8% giá trị xuất khẩu của toàn tỉnh.
Ngoài ra các doanh nghiệp (DN) trong KCN đã chấp hành tốt các chính sách chế
độ về thuế và thực hiện tốt nghĩa vụ nộp thuế. Số thu ngân sách về thuế tiếp tục
tăng. Tính đến cuối năm 2008, có 36 DN đang hoạt động sản xuất kinh doanh tại
các KCN Tiền Giang nộp thuế. Tình hình nộp ngân sách của các DN không ngừng
tăng lên qua các năm, năm 2007 đạt 116,3 tỷ đồng tăng 7,2% so với năm 2006.
Sang năm 2008 thì tình hình nộp ngân sách của các doanh nghiệp trong KCN Tiền
Giang có sự chuyển biến tích cực, tăng 73,1 % so với cùng kỳ.
Nhìn chung tình hoạt động ở các KCN trong những năm qua đạt kết quả khá cao,
thể hiện rõ nét vai trò của các KCN góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng CNH- HĐH của tỉnh.
Bảng 1: Kết quả hoạt động của các KCN Tiền Giang 2006-2008
Chỉ tiêu Năm
2006
Năm
2007
Năm
2008
2007/2006 2008/2007
C.lệch % C.lệch %
1. Tổng doanh thu (Tr.USD) 187,4 299,1 445,8 111,7 159,6 146,7 149,0
2. Giá trị SX công nghiệp (Tr.USD) 119,4 170,7 257,3 51,3 143,0 86,6 150,7
- Tỷ lệ % so với toàn tỉnh 54,3 54,6 65,2 0,3 100,6 10,6 119,4
3. Giá trị hàng hóa xuất khẩu
(Tr.USD)
97,6 118,0 218,7 20,4 120,9 100,7 185,3
- Tỷ lệ % so với toàn tỉnh 45,6 50,1 53,8 4,5 109,9 3,7 107,4
4. Thuế và các khoản nộp NS (tỷ
đồng)
108,5 116,3 201,3 7,8 107,2 85,0 173,1
Nguồn: Ban quản lý các KCN Tiền Giang
2. Hiện trạng thu hút đầu tư vào KCN Tiền Giang.
a. Về công tác quy hoạch và đầu tư hạ tầng KCN Tiền Giang
Tính đến cuối năm 2008 Tiền Giang đã quy hoạch 05 KCN với tổng diện tích
2.039 ha bao gồm KCN Mỹ Tho (97 ha), KCN Tân Hương (197 ha), KCN Long
Giang (540 ha), KCN Tàu thủy Soài Rạp (285 ha) và KCN Dịch vụ dầu khí (920
ha).
Việc quy hoạch và xây dựng cơ sở hạ tầng KCN Tiền Giang chưa đồng bộ,
điển hình là năm trong thời gian 2005 – 2006 mặc dù KCN Mỹ Tho đã
lấp đầy nhưng tỉnh chưa có diện tích đất KCN mới cho thuê, hậu quả làm gián
đoạn trong việc thu hút đầu tư của tỉnh vào KCN. Trong thời gian này, Ban quản lý
các KCN Tiền Giang đã vuột mất khoảng 12 dự án (trong đó có 5 dự án đầu tư
nước ngoài) xin thuê khoảng 35 ha đất với vốn đăng ký đầu tư trên 70 triệu USD.
Tình hình thu hút đầu tư trong lĩnh vực đầu tư kết cấu hạ tầng ở KCN Tiền
Giang có dấu hiệu vượt bậc đó là chuyển từ hình thức nhà nước đầu tư xây dựng
KCN sang đơn vị vốn tư nhân. Nhằm giảm bớt gánh nặng từ ngân sách, tháng 8
năm 2006 UBND tỉnh Tiền Giang có quyết định chuyển đổi chủ đầu tư KCN Tân
Hương từ Công ty Phát triển hạ tầng các KCN Tiền Giang sang Công ty TNHH
Nhựt Thành Tân - TP HCM. Trong năm 2006 thì UBND tỉnh cũng đã chấp thuận
cho 2 nhà đầu tư vốn tư nhân đầu tư vào 2 KCN của tỉnh đó là Công ty TNHH Phát
triển KCN Long Giang (vốn 100% nước ngoài) làm chủ đầu tư cơ sở hạ tầng KCN
Long Giang đến nay KCN này đạt 17,3%; Công ty TNHH Tàu thủy phía Nam
(VINASHIN) làm chủ đầu tư cơ sở hạ tầng KCN Soài Rạp đến nay KCN này đạt
khoảng 10,7%. Kết quả đầu tư hạ tầng các KCN Tiền Giang đến cuối năm 2008
được thể hiện như sau:
Bảng 2: Vốn đầu tư cơ sở hạ tầng KCN Tiền Giang
Đơn vị tính: tỷ đồng
Tên Tổng mức đầu tư Tổng vốn thực hiện Tỷ lệ %
TH/ĐT
KCN Mỹ Tho 176,1 100,5 57,1
KCN Tân Hương 581,6 365,4 62,8
KCN Soài Rạp 600,0 64,0 10,7
KCN Long Giang 1.600,0 276,0 17,3
Tổng cộng 2.957,7 805,9 27,2
Nguồn: Ban quản lý các KCN Tiền Giang
Nhìn chung tình hình quy hoạch và đầu tư hạ tầng ở các KCN Tiền Giang
chậm làm ảnh hưởng đến công tác thu hút đầu tư của tỉnh trong thời gian qua.
b. Tình hình thu hút đầu tư vào KCN Tiền Giang
Tính đến cuối năm 2008 các KCN Tiền Giang đã thu hút được 48 dự án đầu tư,
trong đó có 36 dự án đi vào hoạt động và 11 doanh nghiệp đang triển khai xây
dựng nhà xưởng. Trong 3 năm 2006-2008 các KCN Tiền Giang đã thu hút vốn đầu
tư vào KCN khá khiêm tốn bình quân một năm đạt khoảng 32 triệu USD, các dự án
thu hút đầu tư chủ yếu là các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Nếu so với các DN đang
hoạt động ở TP.HCM và các tỉnh Đông Nam Bộ thì nguồn vốn thu hút đầu tư này
rất thấp thậm chí chỉ bằng hai hay ba doanh nghiệp đầu tư vào KCN ở các tỉnh
này.
Bảng 3: Kết quả thu hút đầu tư vào KCN Tiền Giang
Chỉ tiêu Năm
2006
Năm
2007
Năm
2008
2007/2006 2008/2007
C.lệch % C.lệch %
1. Vốn ĐT dự án mới (tr.USD) 5,9 28,2 63,1 22,3 478,0 34,9 223,8
2. Vốn ĐT mở rộng SX (tr.USD) 20,1 10,9 5,4 54,23 49,5
3. Số dự án ĐT nước ngoài 0 4 3 75,0
4. Tổng vốn ĐT tiếp nhận
(tr.USD)
26,0 39,1 68,5 13,1 150,4 29,4 175,2
5. Số dự án còn hiệu lực 36 42 48 6 116,7 6 114,3
- Tổng vốn đăng ký (tr.USD) 171,2 210,3 278,8 39,1 122,8 68,5 132,6
- Tổng vốn thực hiện (tr.USD) 96,3 104,8 130,7 8,5 108,8 25,9 124,7
- % vốn thực hiện/ đăng ký 56,3 48,9 46,9 86,9 94,8
Nguồn: Ban quản lý các KCN Tiền Giang
Số dự án nước ngoài năm 2006-2008 là 7 DN nâng cao số DN nước ngoài đầu tư
vào các KCN, CCN Tiền Giang là 15. Hiện các KCN Tiền Giang thu hút vốn đầu
tư nước ngoài chủ yếu là các nước Châu Á chưa thu hút được các dự án từ các
nước có công nghệ tiên tiến, một số nước đầu tư vào KCN gồm Autralia (01 DN),
Đài Loan (3 DN), Thái Lan (02 DN), Singapore (2 DN), Malaysia (01 DN) và
Trung Quốc (05 DN). Điều nầy cho thấy các KCN Tiền Giang chưa thật sự hấp
dẫn cho việc thu hút đầu tư nước ngoài.
Số dự án còn hiệu lực và số vốn đầu tư KCN tăng dần qua các năm. Cụ thể, năm
2006 có 36 dự án còn hiệu lực thì đến năm 2007 là 42 dự án và tính đến năm 2008
đã có 48 dự án còn hiệu lực với tổng vốn đầu tư đăng ký là 278,8 triệu USD (trong
đó vốn đầu tư trong nước là 86,3 triệu USD và vốn đầu tư nước ngoài 192,5). Tuy
nhiên số vốn thực hiện đầu tư trên số vốn đăng ký giảm, năm 2006 chiếm 56,3%
nhưng đến năm 2008 thì tỷ lệ này chỉ đạt 46,9%, điều này cho thấy nguồn vốn giải
ngân cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp còn chậm. Nguyên
nhân là do:
+ Các chính sách thu hút đầu tư của các KCN, CCN Tiền Giang chưa tạo được
sức hấp dẫn đối với các nhà đầu tư, thủ tục hành chính còn rườm ...
Download Các giải pháp thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Tiền Giang miễn phí
Trình độ lao động tại các KCN Tiền Giang nhìn chungthấp chủ yếu là lao động
phổ thông, chưa được đào tạo cơ bản về trình độ kỹ thuật chuyên nghiệp và ý thức
tác phong công nghiệp. Nhưng đang có chuyển biến tích cực theo hướng tăng dần
tỷ trọng lao động trí óc, lao động có tay nghề, phùhợp với xu hướng CNH - HĐH
trong quản lý và trong sản xuất. Cụ thể, năm 2006 lực lượng lao động có trình độ
đại học chiếm 5,9%, sang năm 2008 đạt 7,7%. Tương tự, lực lượng lao động có
trình độ trung cấp cũng tăng dần qua các năm, đến năm 2008 là 8,9% trong cơ cấu
lao động, trong khi đó, lực lượng lao động phổ thông chưa qua đào tạo đang giảm
dần. Thực trạng tại Tiền Giang hiện nay đang đứng trước một tình trạng đáng báo
động là số học sinh thi đậu vào các trường đại học sau khi tốt nghiệp tìm mọi cách
ở lại làm việc tại TP.HCM, Đồng Nai, Bình Dương và Cần Thơ trong các DN có
vốn đầu tư nước ngoài hay trong các DN tư nhân để có thu nhập cao và chỉ một số
ít về tỉnh. Nhiều DN thông báo tuyển dụng rất lâu nhưng vẫn không có người đến
đăng ký hay đăng ký nhưng vẫn thiếu lực lượng lao động có chuyên môn theo yêu
cầu.
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
Tóm tắt nội dung:
hải sản, thức ăn gia súc, gia cầm,thủy cầm, thủy sản, sản xuất đồ gia dụng, phụ tùng ô tô, cơ khí, vật liệu xây dựng,
nhựa,…nhằm khai thác lợi thế về nguồn lao động, nguồn nông sản, thuỷ sản trong
vùng. Đặc biệt đã thu hút được một số dự án đầu tư nước ngoài quy mô lớn trong
ngành giày da, chế biến thực phầm, thức ăn chăn nuôi gia súc, sản xuất và lắp ráp
ôtô tại KCN Thuận Đạo, Long An, KCN Hoà Phú, Vĩnh Long và KCN Trà Nóc 2,
thành phố Cần Thơ.
b. Tổng quan về tình hình hoạt động các KCN Tiền Giang
Tính đến cuối năm 2008, Tiền Giang hiện đã có 2 KCN (KCN Mỹ Tho và Tân
Hương) đi vào hoạt động với tổng doanh thu không ngừng tăng lên qua các năm,
cụ thể doanh thu năm 2008 đạt 445,8 triệu USD tăng 49,0% so với năm 2007
(trong đó doanh thu các dự án đầu tư nước ngoài 224,9 triệu USD). Còn giá trị sản
xuất công nghiệp năm 2008 đạt 257,3 triệu USD tăng 50,7% so với năm 2007 và
chiếm 65,2% giá trị sản xuất công nghiệp của toàn tỉnh. Tương tự như vậy, giá trị
sản phẩm hàng hóa xuất khẩu năm 2008 tăng 85,3% so với năm 2007 và chiếm
53,8% giá trị xuất khẩu của toàn tỉnh.
Ngoài ra các doanh nghiệp (DN) trong KCN đã chấp hành tốt các chính sách chế
độ về thuế và thực hiện tốt nghĩa vụ nộp thuế. Số thu ngân sách về thuế tiếp tục
tăng. Tính đến cuối năm 2008, có 36 DN đang hoạt động sản xuất kinh doanh tại
các KCN Tiền Giang nộp thuế. Tình hình nộp ngân sách của các DN không ngừng
tăng lên qua các năm, năm 2007 đạt 116,3 tỷ đồng tăng 7,2% so với năm 2006.
Sang năm 2008 thì tình hình nộp ngân sách của các doanh nghiệp trong KCN Tiền
Giang có sự chuyển biến tích cực, tăng 73,1 % so với cùng kỳ.
Nhìn chung tình hoạt động ở các KCN trong những năm qua đạt kết quả khá cao,
thể hiện rõ nét vai trò của các KCN góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng CNH- HĐH của tỉnh.
Bảng 1: Kết quả hoạt động của các KCN Tiền Giang 2006-2008
Chỉ tiêu Năm
2006
Năm
2007
Năm
2008
2007/2006 2008/2007
C.lệch % C.lệch %
1. Tổng doanh thu (Tr.USD) 187,4 299,1 445,8 111,7 159,6 146,7 149,0
2. Giá trị SX công nghiệp (Tr.USD) 119,4 170,7 257,3 51,3 143,0 86,6 150,7
- Tỷ lệ % so với toàn tỉnh 54,3 54,6 65,2 0,3 100,6 10,6 119,4
3. Giá trị hàng hóa xuất khẩu
(Tr.USD)
97,6 118,0 218,7 20,4 120,9 100,7 185,3
- Tỷ lệ % so với toàn tỉnh 45,6 50,1 53,8 4,5 109,9 3,7 107,4
4. Thuế và các khoản nộp NS (tỷ
đồng)
108,5 116,3 201,3 7,8 107,2 85,0 173,1
Nguồn: Ban quản lý các KCN Tiền Giang
2. Hiện trạng thu hút đầu tư vào KCN Tiền Giang.
a. Về công tác quy hoạch và đầu tư hạ tầng KCN Tiền Giang
Tính đến cuối năm 2008 Tiền Giang đã quy hoạch 05 KCN với tổng diện tích
2.039 ha bao gồm KCN Mỹ Tho (97 ha), KCN Tân Hương (197 ha), KCN Long
Giang (540 ha), KCN Tàu thủy Soài Rạp (285 ha) và KCN Dịch vụ dầu khí (920
ha).
Việc quy hoạch và xây dựng cơ sở hạ tầng KCN Tiền Giang chưa đồng bộ,
điển hình là năm trong thời gian 2005 – 2006 mặc dù KCN Mỹ Tho đã
lấp đầy nhưng tỉnh chưa có diện tích đất KCN mới cho thuê, hậu quả làm gián
đoạn trong việc thu hút đầu tư của tỉnh vào KCN. Trong thời gian này, Ban quản lý
các KCN Tiền Giang đã vuột mất khoảng 12 dự án (trong đó có 5 dự án đầu tư
nước ngoài) xin thuê khoảng 35 ha đất với vốn đăng ký đầu tư trên 70 triệu USD.
Tình hình thu hút đầu tư trong lĩnh vực đầu tư kết cấu hạ tầng ở KCN Tiền
Giang có dấu hiệu vượt bậc đó là chuyển từ hình thức nhà nước đầu tư xây dựng
KCN sang đơn vị vốn tư nhân. Nhằm giảm bớt gánh nặng từ ngân sách, tháng 8
năm 2006 UBND tỉnh Tiền Giang có quyết định chuyển đổi chủ đầu tư KCN Tân
Hương từ Công ty Phát triển hạ tầng các KCN Tiền Giang sang Công ty TNHH
Nhựt Thành Tân - TP HCM. Trong năm 2006 thì UBND tỉnh cũng đã chấp thuận
cho 2 nhà đầu tư vốn tư nhân đầu tư vào 2 KCN của tỉnh đó là Công ty TNHH Phát
triển KCN Long Giang (vốn 100% nước ngoài) làm chủ đầu tư cơ sở hạ tầng KCN
Long Giang đến nay KCN này đạt 17,3%; Công ty TNHH Tàu thủy phía Nam
(VINASHIN) làm chủ đầu tư cơ sở hạ tầng KCN Soài Rạp đến nay KCN này đạt
khoảng 10,7%. Kết quả đầu tư hạ tầng các KCN Tiền Giang đến cuối năm 2008
được thể hiện như sau:
Bảng 2: Vốn đầu tư cơ sở hạ tầng KCN Tiền Giang
Đơn vị tính: tỷ đồng
Tên Tổng mức đầu tư Tổng vốn thực hiện Tỷ lệ %
TH/ĐT
KCN Mỹ Tho 176,1 100,5 57,1
KCN Tân Hương 581,6 365,4 62,8
KCN Soài Rạp 600,0 64,0 10,7
KCN Long Giang 1.600,0 276,0 17,3
Tổng cộng 2.957,7 805,9 27,2
Nguồn: Ban quản lý các KCN Tiền Giang
Nhìn chung tình hình quy hoạch và đầu tư hạ tầng ở các KCN Tiền Giang
chậm làm ảnh hưởng đến công tác thu hút đầu tư của tỉnh trong thời gian qua.
b. Tình hình thu hút đầu tư vào KCN Tiền Giang
Tính đến cuối năm 2008 các KCN Tiền Giang đã thu hút được 48 dự án đầu tư,
trong đó có 36 dự án đi vào hoạt động và 11 doanh nghiệp đang triển khai xây
dựng nhà xưởng. Trong 3 năm 2006-2008 các KCN Tiền Giang đã thu hút vốn đầu
tư vào KCN khá khiêm tốn bình quân một năm đạt khoảng 32 triệu USD, các dự án
thu hút đầu tư chủ yếu là các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Nếu so với các DN đang
hoạt động ở TP.HCM và các tỉnh Đông Nam Bộ thì nguồn vốn thu hút đầu tư này
rất thấp thậm chí chỉ bằng hai hay ba doanh nghiệp đầu tư vào KCN ở các tỉnh
này.
Bảng 3: Kết quả thu hút đầu tư vào KCN Tiền Giang
Chỉ tiêu Năm
2006
Năm
2007
Năm
2008
2007/2006 2008/2007
C.lệch % C.lệch %
1. Vốn ĐT dự án mới (tr.USD) 5,9 28,2 63,1 22,3 478,0 34,9 223,8
2. Vốn ĐT mở rộng SX (tr.USD) 20,1 10,9 5,4 54,23 49,5
3. Số dự án ĐT nước ngoài 0 4 3 75,0
4. Tổng vốn ĐT tiếp nhận
(tr.USD)
26,0 39,1 68,5 13,1 150,4 29,4 175,2
5. Số dự án còn hiệu lực 36 42 48 6 116,7 6 114,3
- Tổng vốn đăng ký (tr.USD) 171,2 210,3 278,8 39,1 122,8 68,5 132,6
- Tổng vốn thực hiện (tr.USD) 96,3 104,8 130,7 8,5 108,8 25,9 124,7
- % vốn thực hiện/ đăng ký 56,3 48,9 46,9 86,9 94,8
Nguồn: Ban quản lý các KCN Tiền Giang
Số dự án nước ngoài năm 2006-2008 là 7 DN nâng cao số DN nước ngoài đầu tư
vào các KCN, CCN Tiền Giang là 15. Hiện các KCN Tiền Giang thu hút vốn đầu
tư nước ngoài chủ yếu là các nước Châu Á chưa thu hút được các dự án từ các
nước có công nghệ tiên tiến, một số nước đầu tư vào KCN gồm Autralia (01 DN),
Đài Loan (3 DN), Thái Lan (02 DN), Singapore (2 DN), Malaysia (01 DN) và
Trung Quốc (05 DN). Điều nầy cho thấy các KCN Tiền Giang chưa thật sự hấp
dẫn cho việc thu hút đầu tư nước ngoài.
Số dự án còn hiệu lực và số vốn đầu tư KCN tăng dần qua các năm. Cụ thể, năm
2006 có 36 dự án còn hiệu lực thì đến năm 2007 là 42 dự án và tính đến năm 2008
đã có 48 dự án còn hiệu lực với tổng vốn đầu tư đăng ký là 278,8 triệu USD (trong
đó vốn đầu tư trong nước là 86,3 triệu USD và vốn đầu tư nước ngoài 192,5). Tuy
nhiên số vốn thực hiện đầu tư trên số vốn đăng ký giảm, năm 2006 chiếm 56,3%
nhưng đến năm 2008 thì tỷ lệ này chỉ đạt 46,9%, điều này cho thấy nguồn vốn giải
ngân cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp còn chậm. Nguyên
nhân là do:
+ Các chính sách thu hút đầu tư của các KCN, CCN Tiền Giang chưa tạo được
sức hấp dẫn đối với các nhà đầu tư, thủ tục hành chính còn rườm ...