oanhoanh91_2009
New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
Mục lục
I.Cơ sở lý luận 2
1.Khái niệm Doanh nghiệp vừa và nhỏ 2
2.Đặc điểm của Doanh nghiệp vừa và nhỏ 2
a.Đặc điểm về vốn 2
b.Đặc điểm về lao động 2
c. Đặc điểm về công nghệ và máy móc thiết bị 3
3.Vai trò của Doanh nghiệp vừa và nhỏ 3
4.Các yếu tố tác động tới việc khởi sự Doanh nghiệp 4
a.Môi trường vĩ mô 4
b.Môi trường đặc thù b.1.Đối thủ cạnh tranh 6
II.Liên hệ thực tiễn 8
1.Bối cảnh nền kinh tế Việt Nam trong giai đoạn hiện nay 8
a.Môi trường kinh doanh 8
b.Nhân lực: 11
2.Thực trạng của các Doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam trong giai đoạn hiện nay 12
a. Về quy mô 12
b. Về trình độ quản lý và công nghệ 12
c. Nhu cầu lớn về vốn, thị trường 13
3.Các khó khăn trong khởi sự Doanh nghiệp vừa và nhỏ 14
a. Những khó khăn trong việc làm thủ tục thành lập doanh nghiệp vừa và nhỏ 14
b. Về tìm kiếm mặt bằng sản xuất kinh doanh 14
c.Khó khăn về huy động vốn để thành lập DN 15
d.Khó khăn vấn đề hoạch định chiến lược trong doanh nghiệp vừa và nhỏ h
e.Khó khăn về xây dựng đội ngũ nhân sự 17
f.Khó khăn về công nghệ 18
III.Một số giải pháp đề xuất để khắc phục 19
1.Các giải pháp chính phủ cần thực hiện đê thức đẩy sự ra đời và phát triển của DNVVN 19
a.Đơn giản hóa,rõ ràng,minh bạch trong việc làm thủ tục thành lập DNNVV 19
b.Tăng cường khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng và huy động các nguồn lực hỗ trợ tài chính cho DNVVN. 20
c.Tháo gỡ khó khăn về mặt bằng sản xuất. 20
2.Các giải pháp Từ phía DNNVV 21
a.Cần soạn thảo kế hoạch kinh doanh cho DN 21
b.Xây dựng đội ngũ nhân lực cho DN. 21
c.Tìm kiếm các khoản đầu tư tài chính cho DN 21
Đề tài: Các khó khăn trong khởi sự Doanh nghiệp vừa và nhỏ và cách khắc phục
Bài làm
I.Cơ sở lý luận
1.Khái niệm Doanh nghiệp vừa và nhỏ
Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hay số lao động trung bình hàng năm không quá 300 người.
2.Đặc điểm của Doanh nghiệp vừa và nhỏ
a.Đặc điểm về vốn
- DNNVV có nguồn vốn hạn chế, việc khởi sự kinh doanh và mở rộng qui mô đầu tư, đổi mới công nghệ, thiết bị được thực hiện chủ yếu bằng một phần vốn tự có và tín dụng không chính thức như vay, mượn bạn bè, người thân hay từ các tổ chức tài chính và phi tài chính trong xã hội.
- DNNVV thường hướng vào những lĩnh vực phục vụ trực tiếp đời sống, những sản phẩm có sức mua cao, dung lượng thị trường lớn, nên huy động được các nguồn lực xã hội, các nguồn vốn còn tiềm ẩn trong dân
b.Đặc điểm về lao động
- Phần lớn các DNNVV sử dụng nhiều lao động giản đơn, trình độ tay nghề chưa cao, đa số là sử dụng lao động hộ gia đình, thuê và tuyển dụng ở các tỉnh.
- Đội ngũ quản lý còn thiếu trình độ, kỹ năng quản lý, sử dụng kinh nghiệm là chủ yếu chưa có chuyên môn.
- Qui mô lao động nhỏ. Lực lượng lao động ở nước ta dồi dào, tuy nhiên số lao động tập trung ở các doanh nghiệp rãi rác, mang tính chất nhỏ lẻ, kinh tế tập thể, cá thể, hộ gia đình tự tổ chức sản xuất kinh doanh.
c. Đặc điểm về công nghệ và máy móc thiết bị
Công nghệ và máy móc thiết bị của các DNNVV thường lạc hậu do chi phí đầu tư công nghệ mới và kỹ thuật hiện đại cao nên thường vượt quá khả năng của các DNNVV với qui mô vốn hạn chế.
3.Vai trò của Doanh nghiệp vừa và nhỏ
Ngày nay, tầm quan trọng của doanh nghiệp vừa và nhỏ đã được quốc tế thừa nhận, hoạt động và sự phát triển của chúng đóng vai trò lớn trong sự phát triển nền kinh tế quốc gia:
• Tạo việc làm cho người lao động: trong báo cáo của Ngân hàng Thế giới, mức độ sử dụng lao động của các doanh nghiệp nhỏ tăng gấp 4-10 lần, thu hút nhiều lao động. Điều này có ý nghĩa rất lớn đối với Việt Nam, một nước có số dân hơn 80 triệu, nguồn lao động vẫn tăng liên tục và sức ép dân số tạo ra hiện tượng di cư vào đô thị gây ra những khó khăn không nhỏ về xã hội, giải quyết việc làm là một nhu cầu bức bách.
• Đóng góp vào sự tăng trưởng kinh tế và tăng thu nhập dân cư: ở hầu hết các quốc gia các doanh nghiệp và nhỏ thường đóng góp khoảng 20 -50% thu nhập quốc dân. Một khía cạnh khác là các doanh nghiệp này chủ yếu phục vụ cho thị trường nội địa, hoạt động dựa trên nguồn lực, phát triển các công nghệ và kỹ năng trong nước, điều này có ý nghĩa đòn bẩy giúp nâng cao chất lượng cuộc sống, giảm thiểu gánh nặng từ những tiêu cực xã hội.
• Đảm bảo chức năng động cho nền kinh tế: với quy mô kinh doanh gọn nhẹ, vốn nhỏ, doanh nghiệp vừa và nhỏ có nhiều khả năng chuyển đổi mặt hàng nhanh phù hợp với nhu cầu thị trường mà ít gây biến động lớn, ít chịu ảnh hưởng và có khả năng phục hồi nhanh sau những cuộc khủng hoảng kinh tế trên góc độ kinh tế quốc gia. Số lượng loại hình doanh nghiệp này gia tăng sẽ góp phần tạo điều kiện đổi mới công nghệ, thúc đẩy phát triển ý tưởng và kỹ năng mới, thúc đẩy sự đầu tư giữa các nền kinh tế trong và ngoài khu vực.
Thực tế cho thấy, các doanh nghiệp vừa và nhỏ có cơ hội sản xuất nhiều loại hàng hóa, đa dạng phù hợp với quy mô và dung lượng thị trường phân tán, có khả năng giải quyết công ăn việc làm tại chỗ, khai thác các nguồn nguyên liệu địa phương, đóng góp đáng kể trong quá trình phân bổ thích hợp cho lực lượng lao động đặc biệt là lao động nông nhàn, giảm bớt khoảng cách chênh lệch giữa các khu vực, góp phần thúc đẩy việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Ngoài ra, sự phát triển của loại hình doanh nghiệp còn tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình chuyên môn hóa và đa dạng hóa các ngành nghề, duy trì và phát triển các nghề thủ công truyền thống giữ gìn giá trị văn hóa dân tộc, đồng thời góp phần xây dựng và rèn luyện một lực lượng trẻ mới có năng lực và khả năng
4.Các yếu tố tác động tới việc khởi sự Doanh nghiệp
a.Môi trường vĩ mô
a.1.Tự nhiên - Cơ sở hạ tầng:
Tác động rất lớn đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Về cơ bản thường tác động bất lợi đối với các hoạt động của doanh nghiệp, đặc biệt là những doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có liên quan đến tự nhiên như: sản xuất nông phẩm, thực phẩm theo mùa, kinh doanh khách sạn, du lịch...Để chủ động đối phó với các tác động của yếu tố tự nhiên,các doanh nghiệp phải tính đến các yếu tố tự nhiên có liên quan thông qua các hoạt động phân tích, dự baó của bản thân doanh nghiệp và đánh giá của các cơ quan chuyên môn. Các biện pháp thường được doanh nghiệp sử dụng : dự phòng, san bằng, tiên đoán và các biện pháp khác...Ngoài ra, nó còn ảnh hưởng đến các doanh nghiệp như vấn đề tiếng ồn, ô nhiễm môi trường
a.2.Kinh tế:
Bao gồm các yếu tố như tốc độ tăng trưởng và sự ổn định của nền kinh tế, sức mua, sự ổn định của giá cả, tiền tệ, lạm phát, tỷ giá hố đoái...tất cả các yếu tố này đều ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Những biến động của các yếu tố kinh tế có thể tạo ra cơ hội và cả những thách thức với doanh nghiệp.Để đảm bảo thành công của hoạt động doanh nghiệp trước biến động về kinh tế, các doanh nghiệp phải theo dõi, phân tích, dự báo biến động của từng yếu tố để đưa ra các giải pháp, các chính sách tương ứng trong từng thời điểm cụ thể nhằm tận dụng, khai thác những cơ hội , né tránh, giảm thiểu nguy cơ và đe dọa.
a.3.Kỹ thuật - Công nghệ:
Đây là nhân tố ảnh hưởng mạnh, trực tiếp đến doanh nghiệp. Các yếu tố công nghệ thường biểu hiện như phương pháp sản xuất mới, kĩ thuật mới, vật liệu mới, thiết bị sản xuất, các bí quyết, các phát minh, phần mềm ứng dụng...Khi công nghệ phát triển, các doanh nghiệp có điều kiện ứng dụng các thành tựu của công nghệ để tạo ra sản phẩm, dịch vụ có chất lượng cao hơn nhằm phát triển kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh. Tuy vậy, nó cũng mang lại cho doanh nghiệp nguy cơ tụt hậu, giảm năng lực cạnh tranh nếu doanh nghiệp không đổi mới công nghệ kịp thời.
- Tiến hành rà soát, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất, tổ chức thu hồi, bồi thường giải phóng mặt bằng tạo quỹ đất mới cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa thuê hay dành quỹ đất để xây dựng các khu, cụm công nghiệp cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa và vườn ươm doanh nghiệp.
- Tổ chức tư vấn, tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa khi tìm kiếm mặt bằng sản xuất kinh doanh.
- Xây dựng cơ chế ưu đãi nhằm khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư xây dựng hạ tầng các khu, cụm công nghiệp dành cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, vườn ươm doanh nghiệp, áp dụng các quy định ưu đãi tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và hỗ trợ tín dụng đầu tư.
2.Các giải pháp Từ phía DNNVV
a.Cần soạn thảo kế hoạch kinh doanh cho DN
Bản kế hoạch kinh doanh chi tiết được xem như “kim chỉ nam” cho các quyết định DN trong suốt cả quá trình hoạt động kinh doanh sau này. Bản kế hoạch kinh doanh là tạo dựng niềm tin cho các nhà đầu tư tiềm năng.Một số căn cứ để xây dựng kế hoạch kinh doanh:
- Căn cứ vào các nguồn lực và khả năng tài chính của DN
- Căn cứ vào việc phân tích thị trường và mục tiêu của DN
b.Xây dựng đội ngũ nhân lực cho DN
- Cần đa dạng hoá các nguồn tuyển dụng để tìm kiếm được nhiều tài năng khác nhau. Tại các trường phổ thông và cao đẳng ở địa phương luôn có trung tâm việc làm, nơi DN có thể đăng tải thông báo tuyển dụng và cũng là nơi để bạn tìm thấy các nhân viên tiềm năng.
- Đầu tư hơn cho công tác đào tạo nhân viên.Đây là việc đầu tư tiết kiệm và hiệu quả nhất
- Định hướng cho nhân viên về mục tiêu của công ty, kế hoạch làm việc và mức lương thưởng lúc ban đầu... Cứ mỗi ba tháng một lần, DN nên đánh giá lai mức độ hoàn thành công việc của nhân viên.
c.Tìm kiếm các khoản đầu tư tài chính cho DN
- Quan tâm đến vốn tự có: Cụ thể là từ các khoản tiền tiết kiệm cá nhân hay thế chấp bất động sản, mở những thẻ tín dụng với mức lãi suất thấp....
- Huy động khoản tiền tạm ứng trước: DN có thể khuyến khích khách hàng trả tiền trước cho một số sản phẩm/dịch vụ mà DN sẽ cung cấp trong tương lai. Sau đó khoản tiền này sẽ được sử dụng như nguồn vốn khởi sự.
- Nhờ cậy bạn bè và gia đình: Cha mẹ, anh chị em ruột và những người thân sẽ dễ dàng giúp đỡ bạn. Tỷ lệ lãi suất và các điều khoản gắn với tiền bạc từ gia đình và bạn bè cũng nhẹ nhàng hơn nhiều so với các nguồn cung cấp tài chính khác từ bên ngoài.
DN cần soạn thảo sẵn các bộ hồ sơ tài liệu vay vốn và nên đảm bảo các khoản vay có thể được chuyển đổi thành khoản vốn cổ phần, nếu hoạt động kinh doanh đạt được mức doanh số nào đó hay vào những mốc thời gian nào đó.
- Tìm đến các nhà cung cấp. Các nhà cung cấp luôn sẵn lòng nới lỏng các điều khoản tín dụng hơn là những bên cho vay khác, đặc biệt là trong giai đoạn khởi sự kinh doanh. Việc có được lựa chọn thanh toán chậm trong vòng 30, 60, 90 ngày hay thậm chí nhiều hơn từ các nhà cung cấp là không có quá khó khăn. Thường thì DN chỉ phải trả cho họ một khoản lãi suất rất nhỏ mà thôi.
- Để tiếp cận các khoản vay từ ngân hàng DN cần đạt được một doanh số nhất định, có bản hạch toán kinh doanh đáng tin cậy và có nhu cầu tài chính ngắn hạn. DN nên tiếp cận với các khoản vay từ ngân hàng khi DN đã có đủ khả năng đáp ứng yêu cầu tương đối khắt khe của những khoản vay dài hạn.
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
Mục lục
I.Cơ sở lý luận 2
1.Khái niệm Doanh nghiệp vừa và nhỏ 2
2.Đặc điểm của Doanh nghiệp vừa và nhỏ 2
a.Đặc điểm về vốn 2
b.Đặc điểm về lao động 2
c. Đặc điểm về công nghệ và máy móc thiết bị 3
3.Vai trò của Doanh nghiệp vừa và nhỏ 3
4.Các yếu tố tác động tới việc khởi sự Doanh nghiệp 4
a.Môi trường vĩ mô 4
b.Môi trường đặc thù b.1.Đối thủ cạnh tranh 6
II.Liên hệ thực tiễn 8
1.Bối cảnh nền kinh tế Việt Nam trong giai đoạn hiện nay 8
a.Môi trường kinh doanh 8
b.Nhân lực: 11
2.Thực trạng của các Doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam trong giai đoạn hiện nay 12
a. Về quy mô 12
b. Về trình độ quản lý và công nghệ 12
c. Nhu cầu lớn về vốn, thị trường 13
3.Các khó khăn trong khởi sự Doanh nghiệp vừa và nhỏ 14
a. Những khó khăn trong việc làm thủ tục thành lập doanh nghiệp vừa và nhỏ 14
b. Về tìm kiếm mặt bằng sản xuất kinh doanh 14
c.Khó khăn về huy động vốn để thành lập DN 15
d.Khó khăn vấn đề hoạch định chiến lược trong doanh nghiệp vừa và nhỏ h
e.Khó khăn về xây dựng đội ngũ nhân sự 17
f.Khó khăn về công nghệ 18
III.Một số giải pháp đề xuất để khắc phục 19
1.Các giải pháp chính phủ cần thực hiện đê thức đẩy sự ra đời và phát triển của DNVVN 19
a.Đơn giản hóa,rõ ràng,minh bạch trong việc làm thủ tục thành lập DNNVV 19
b.Tăng cường khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng và huy động các nguồn lực hỗ trợ tài chính cho DNVVN. 20
c.Tháo gỡ khó khăn về mặt bằng sản xuất. 20
2.Các giải pháp Từ phía DNNVV 21
a.Cần soạn thảo kế hoạch kinh doanh cho DN 21
b.Xây dựng đội ngũ nhân lực cho DN. 21
c.Tìm kiếm các khoản đầu tư tài chính cho DN 21
Đề tài: Các khó khăn trong khởi sự Doanh nghiệp vừa và nhỏ và cách khắc phục
Bài làm
I.Cơ sở lý luận
1.Khái niệm Doanh nghiệp vừa và nhỏ
Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hay số lao động trung bình hàng năm không quá 300 người.
2.Đặc điểm của Doanh nghiệp vừa và nhỏ
a.Đặc điểm về vốn
- DNNVV có nguồn vốn hạn chế, việc khởi sự kinh doanh và mở rộng qui mô đầu tư, đổi mới công nghệ, thiết bị được thực hiện chủ yếu bằng một phần vốn tự có và tín dụng không chính thức như vay, mượn bạn bè, người thân hay từ các tổ chức tài chính và phi tài chính trong xã hội.
- DNNVV thường hướng vào những lĩnh vực phục vụ trực tiếp đời sống, những sản phẩm có sức mua cao, dung lượng thị trường lớn, nên huy động được các nguồn lực xã hội, các nguồn vốn còn tiềm ẩn trong dân
b.Đặc điểm về lao động
- Phần lớn các DNNVV sử dụng nhiều lao động giản đơn, trình độ tay nghề chưa cao, đa số là sử dụng lao động hộ gia đình, thuê và tuyển dụng ở các tỉnh.
- Đội ngũ quản lý còn thiếu trình độ, kỹ năng quản lý, sử dụng kinh nghiệm là chủ yếu chưa có chuyên môn.
- Qui mô lao động nhỏ. Lực lượng lao động ở nước ta dồi dào, tuy nhiên số lao động tập trung ở các doanh nghiệp rãi rác, mang tính chất nhỏ lẻ, kinh tế tập thể, cá thể, hộ gia đình tự tổ chức sản xuất kinh doanh.
c. Đặc điểm về công nghệ và máy móc thiết bị
Công nghệ và máy móc thiết bị của các DNNVV thường lạc hậu do chi phí đầu tư công nghệ mới và kỹ thuật hiện đại cao nên thường vượt quá khả năng của các DNNVV với qui mô vốn hạn chế.
3.Vai trò của Doanh nghiệp vừa và nhỏ
Ngày nay, tầm quan trọng của doanh nghiệp vừa và nhỏ đã được quốc tế thừa nhận, hoạt động và sự phát triển của chúng đóng vai trò lớn trong sự phát triển nền kinh tế quốc gia:
• Tạo việc làm cho người lao động: trong báo cáo của Ngân hàng Thế giới, mức độ sử dụng lao động của các doanh nghiệp nhỏ tăng gấp 4-10 lần, thu hút nhiều lao động. Điều này có ý nghĩa rất lớn đối với Việt Nam, một nước có số dân hơn 80 triệu, nguồn lao động vẫn tăng liên tục và sức ép dân số tạo ra hiện tượng di cư vào đô thị gây ra những khó khăn không nhỏ về xã hội, giải quyết việc làm là một nhu cầu bức bách.
• Đóng góp vào sự tăng trưởng kinh tế và tăng thu nhập dân cư: ở hầu hết các quốc gia các doanh nghiệp và nhỏ thường đóng góp khoảng 20 -50% thu nhập quốc dân. Một khía cạnh khác là các doanh nghiệp này chủ yếu phục vụ cho thị trường nội địa, hoạt động dựa trên nguồn lực, phát triển các công nghệ và kỹ năng trong nước, điều này có ý nghĩa đòn bẩy giúp nâng cao chất lượng cuộc sống, giảm thiểu gánh nặng từ những tiêu cực xã hội.
• Đảm bảo chức năng động cho nền kinh tế: với quy mô kinh doanh gọn nhẹ, vốn nhỏ, doanh nghiệp vừa và nhỏ có nhiều khả năng chuyển đổi mặt hàng nhanh phù hợp với nhu cầu thị trường mà ít gây biến động lớn, ít chịu ảnh hưởng và có khả năng phục hồi nhanh sau những cuộc khủng hoảng kinh tế trên góc độ kinh tế quốc gia. Số lượng loại hình doanh nghiệp này gia tăng sẽ góp phần tạo điều kiện đổi mới công nghệ, thúc đẩy phát triển ý tưởng và kỹ năng mới, thúc đẩy sự đầu tư giữa các nền kinh tế trong và ngoài khu vực.
Thực tế cho thấy, các doanh nghiệp vừa và nhỏ có cơ hội sản xuất nhiều loại hàng hóa, đa dạng phù hợp với quy mô và dung lượng thị trường phân tán, có khả năng giải quyết công ăn việc làm tại chỗ, khai thác các nguồn nguyên liệu địa phương, đóng góp đáng kể trong quá trình phân bổ thích hợp cho lực lượng lao động đặc biệt là lao động nông nhàn, giảm bớt khoảng cách chênh lệch giữa các khu vực, góp phần thúc đẩy việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Ngoài ra, sự phát triển của loại hình doanh nghiệp còn tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình chuyên môn hóa và đa dạng hóa các ngành nghề, duy trì và phát triển các nghề thủ công truyền thống giữ gìn giá trị văn hóa dân tộc, đồng thời góp phần xây dựng và rèn luyện một lực lượng trẻ mới có năng lực và khả năng
4.Các yếu tố tác động tới việc khởi sự Doanh nghiệp
a.Môi trường vĩ mô
a.1.Tự nhiên - Cơ sở hạ tầng:
Tác động rất lớn đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Về cơ bản thường tác động bất lợi đối với các hoạt động của doanh nghiệp, đặc biệt là những doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có liên quan đến tự nhiên như: sản xuất nông phẩm, thực phẩm theo mùa, kinh doanh khách sạn, du lịch...Để chủ động đối phó với các tác động của yếu tố tự nhiên,các doanh nghiệp phải tính đến các yếu tố tự nhiên có liên quan thông qua các hoạt động phân tích, dự baó của bản thân doanh nghiệp và đánh giá của các cơ quan chuyên môn. Các biện pháp thường được doanh nghiệp sử dụng : dự phòng, san bằng, tiên đoán và các biện pháp khác...Ngoài ra, nó còn ảnh hưởng đến các doanh nghiệp như vấn đề tiếng ồn, ô nhiễm môi trường
a.2.Kinh tế:
Bao gồm các yếu tố như tốc độ tăng trưởng và sự ổn định của nền kinh tế, sức mua, sự ổn định của giá cả, tiền tệ, lạm phát, tỷ giá hố đoái...tất cả các yếu tố này đều ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Những biến động của các yếu tố kinh tế có thể tạo ra cơ hội và cả những thách thức với doanh nghiệp.Để đảm bảo thành công của hoạt động doanh nghiệp trước biến động về kinh tế, các doanh nghiệp phải theo dõi, phân tích, dự báo biến động của từng yếu tố để đưa ra các giải pháp, các chính sách tương ứng trong từng thời điểm cụ thể nhằm tận dụng, khai thác những cơ hội , né tránh, giảm thiểu nguy cơ và đe dọa.
a.3.Kỹ thuật - Công nghệ:
Đây là nhân tố ảnh hưởng mạnh, trực tiếp đến doanh nghiệp. Các yếu tố công nghệ thường biểu hiện như phương pháp sản xuất mới, kĩ thuật mới, vật liệu mới, thiết bị sản xuất, các bí quyết, các phát minh, phần mềm ứng dụng...Khi công nghệ phát triển, các doanh nghiệp có điều kiện ứng dụng các thành tựu của công nghệ để tạo ra sản phẩm, dịch vụ có chất lượng cao hơn nhằm phát triển kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh. Tuy vậy, nó cũng mang lại cho doanh nghiệp nguy cơ tụt hậu, giảm năng lực cạnh tranh nếu doanh nghiệp không đổi mới công nghệ kịp thời.
- Tiến hành rà soát, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất, tổ chức thu hồi, bồi thường giải phóng mặt bằng tạo quỹ đất mới cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa thuê hay dành quỹ đất để xây dựng các khu, cụm công nghiệp cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa và vườn ươm doanh nghiệp.
- Tổ chức tư vấn, tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa khi tìm kiếm mặt bằng sản xuất kinh doanh.
- Xây dựng cơ chế ưu đãi nhằm khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư xây dựng hạ tầng các khu, cụm công nghiệp dành cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, vườn ươm doanh nghiệp, áp dụng các quy định ưu đãi tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và hỗ trợ tín dụng đầu tư.
2.Các giải pháp Từ phía DNNVV
a.Cần soạn thảo kế hoạch kinh doanh cho DN
Bản kế hoạch kinh doanh chi tiết được xem như “kim chỉ nam” cho các quyết định DN trong suốt cả quá trình hoạt động kinh doanh sau này. Bản kế hoạch kinh doanh là tạo dựng niềm tin cho các nhà đầu tư tiềm năng.Một số căn cứ để xây dựng kế hoạch kinh doanh:
- Căn cứ vào các nguồn lực và khả năng tài chính của DN
- Căn cứ vào việc phân tích thị trường và mục tiêu của DN
b.Xây dựng đội ngũ nhân lực cho DN
- Cần đa dạng hoá các nguồn tuyển dụng để tìm kiếm được nhiều tài năng khác nhau. Tại các trường phổ thông và cao đẳng ở địa phương luôn có trung tâm việc làm, nơi DN có thể đăng tải thông báo tuyển dụng và cũng là nơi để bạn tìm thấy các nhân viên tiềm năng.
- Đầu tư hơn cho công tác đào tạo nhân viên.Đây là việc đầu tư tiết kiệm và hiệu quả nhất
- Định hướng cho nhân viên về mục tiêu của công ty, kế hoạch làm việc và mức lương thưởng lúc ban đầu... Cứ mỗi ba tháng một lần, DN nên đánh giá lai mức độ hoàn thành công việc của nhân viên.
c.Tìm kiếm các khoản đầu tư tài chính cho DN
- Quan tâm đến vốn tự có: Cụ thể là từ các khoản tiền tiết kiệm cá nhân hay thế chấp bất động sản, mở những thẻ tín dụng với mức lãi suất thấp....
- Huy động khoản tiền tạm ứng trước: DN có thể khuyến khích khách hàng trả tiền trước cho một số sản phẩm/dịch vụ mà DN sẽ cung cấp trong tương lai. Sau đó khoản tiền này sẽ được sử dụng như nguồn vốn khởi sự.
- Nhờ cậy bạn bè và gia đình: Cha mẹ, anh chị em ruột và những người thân sẽ dễ dàng giúp đỡ bạn. Tỷ lệ lãi suất và các điều khoản gắn với tiền bạc từ gia đình và bạn bè cũng nhẹ nhàng hơn nhiều so với các nguồn cung cấp tài chính khác từ bên ngoài.
DN cần soạn thảo sẵn các bộ hồ sơ tài liệu vay vốn và nên đảm bảo các khoản vay có thể được chuyển đổi thành khoản vốn cổ phần, nếu hoạt động kinh doanh đạt được mức doanh số nào đó hay vào những mốc thời gian nào đó.
- Tìm đến các nhà cung cấp. Các nhà cung cấp luôn sẵn lòng nới lỏng các điều khoản tín dụng hơn là những bên cho vay khác, đặc biệt là trong giai đoạn khởi sự kinh doanh. Việc có được lựa chọn thanh toán chậm trong vòng 30, 60, 90 ngày hay thậm chí nhiều hơn từ các nhà cung cấp là không có quá khó khăn. Thường thì DN chỉ phải trả cho họ một khoản lãi suất rất nhỏ mà thôi.
- Để tiếp cận các khoản vay từ ngân hàng DN cần đạt được một doanh số nhất định, có bản hạch toán kinh doanh đáng tin cậy và có nhu cầu tài chính ngắn hạn. DN nên tiếp cận với các khoản vay từ ngân hàng khi DN đã có đủ khả năng đáp ứng yêu cầu tương đối khắt khe của những khoản vay dài hạn.
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
You must be registered for see links
Last edited by a moderator: